Tác dụng phụ thường gặp của Cyclophosphamide
ENDOXAN Cyclophosphamide |
|
|
Ngoài các thông tin về nguy cơ, tác dụng phụ, biện pháp can thiệp liên quan đến hoá trị, tài liệu cung cấp thêm thông tin về tác dụng phụ của thuốc hoá trị bạn đang sử dụng và hướng xử trí khi gặp phải. |
||
TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP |
HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA |
|
Máu: Thiếu máu: mệt mỏi, khó thở, choáng váng, đau đầu, tim đập nhanh, da nhợt nhạt.
Đường tiêu hoá: Chán ăn, viêm niêm mạc miệng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, táo bón.
Đường tiểu: Viêm bàng quang, tiểu ra máu.
Sinh sản: Mất kinh tạm thời hoặc vĩnh viễn. Ở nam giới, giảm số lượng tinh trùng có thể xảy ra.
Ngoài da: Nổi ban da, đỏ bừng mặt, nổi mày đay, rụng tóc lông, vàng da. |
Phòng ngừa thiếu máu, mệt mỏi: Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định. Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác. |
|
Bảo vệ niêm mạc trong miệng Ăn thức ăn mềm tránh các loại thức ăn khô (hạt, bánh quy giòn, khoai tây chiên,…). Làm sạch răng và nướu bằng bàn chải mềm hoặc tăm bông. Không sử dụng chỉ nha khoa, bàn chải điện hoặc tăm xỉa răng. |
||
Phòng ngừa, giảm buồn nôn và nôn, tiêu chảy, táo bón: Ăn nhiều bữa nhỏ để dễ tiêu hóa ăn chậm, thức ăn dễ tiêu hoá, tránh ăn món cay nóng, thức ăn béo, chiên dầu mỡ. Thở chậm, thở sâu giúp giảm cảm giác buồn nôn, tránh nơi có mùi khó chịu, giữ không khí trong lành, thông thoáng. Hoạt động nhẹ nghe nhạc, thư giãn, nghỉ ngơi trước và sau bữa ăn, không nên nằm xuống ngay sau khi ăn, nên ngồi hoặc dựa đầu lên cao. Ngồi dậy khi nôn để tránh chất nôn xuống phổi. |
||
Phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng: Giữ vệ sinh cá nhân rửa tay trước và sau khi ăn, đi vệ sinh, vệ sinh răng miệng đúng cách, giữ móng tay, chân sạch sẽ; đi tiêu, tiểu dùng khăn mềm lau từ trước ra sau;... Tránh tiếp xúc người đang có triệu chứng ho, cảm lạnh, nơi đông người. Đảm bảo ăn chín uống sôi, nghỉ ngơi từ 6 – 8 tiếng/ngày. |
||
Kiểm soát tình trạng rụng tóc: Chăm sóc mái tóc một cách nhẹ nhàng dùng lược chải tóc có lông mềm hoặc lược răng thưa. Không nên sử dụng máy sấy tóc tránh làm tổn thương da đầu. Bảo vệ và chăm sóc da đầu dùng kem chống nắng/ mũ khi ra ngoài. Tóc thường mọc lại sau 2 đến 3 tháng khi kết thúc hóa trị. |
||
Cần liên hệ ngay nhân viên y tế khi có 01 trong các dấu hiệu cảnh báo sau đây: + Dấu hiệu nhiễm trùng bất thường như đau họng, nhiệt độ cơ thể tăng cao. + Nôn ra máu, chóng mặt, đi tiểu ít hoặc nước tiểu sậm màu; cảm giác khó thở, đánh trống ngực, ho trầm trọng; sưng mắt cá chân. |
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.