Tác dụng phụ thường gặp của Docetaxel
|
DAXOTEL Docetaxel 80mg/4ml |
|
|
|
Ngoài các thông tin về nguy cơ, tác dụng phụ, biện pháp can thiệp liên quan đến hoá trị, tài liệu cung cấp thêm thông tin về tác dụng phụ của thuốc hoá trị bạn đang sử dụng và hướng xử trí khi gặp phải. |
||
|
TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP |
HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA |
|
|
Đường tiêu hoá: Viêm miệng, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Toàn thân: Nhiễm trùng do giảm bạch cầu, gây sốt, ớn lạnh, khó thở, đau lưng, đau cơ.
Da, tóc: Nổi ban đỏ ở bàn tay, bàn chân, mặt hoặc ngực, có thể kèm theo ngứa, rụng tóc.
|
Phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng: Giữ vệ sinh cá nhân rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Tránh tiếp xúc người đang có triệu chứng ho, cảm lạnh, tránh nơi đông người. Kiểm tra nhiệt độ cơ thể khi cảm thấy không khỏe Uống nhiều nước trừ khi có hướng dẫn khác. |
|
|
Phòng ngừa thiếu máu, suy nhược, mệt mỏi: Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác. |
||
|
Phòng ngừa, giảm buồn nôn và nôn, tiêu chảy: Ăn nhiều bữa nhỏ để dễ tiêu hóa ăn chậm, thức ăn dễ tiêu hoá, tránh ăn món cay nóng, thức ăn béo, chiên dầu mỡ. Thở chậm, thở sâu giúp giảm cảm giác buồn nôn, tránh nơi có mùi khó chịu, giữ không khí trong lành, thông thoáng. Hoạt động nhẹ nghe nhạc, thư giãn, nghỉ ngơi trước và sau bữa ăn, không nên nằm xuống ngay sau khi ăn, nên ngồi hoặc dựa đầu lên cao. Ngồi dậy khi nôn để tránh chất nôn xuống phổi. |
||
|
Kiểm soát tình trạng rụng tóc: Chăm sóc mái tóc một cách nhẹ nhàng sử dụng lược chải tóc có lông mềm hoặc lược răng thưa, dùng dầu gội dịu nhẹ và không nên nhuộm, tẩy tóc vì hóa chất có thể gây tổn thương da đầu. Tóc thường mọc lại sau 2 đến 3 tháng khi kết thúc hóa trị. |
||
|
Cần liên hệ ngay nhân viên y tế khi có 01 trong các dấu hiệu cảnh báo sau đây: + Xuất hiện vết bầm tím, chảy máu hoặc dấu hiệu nhiễm trùng bất thường như đau họng, nhiệt độ cơ thể tăng cao. + Nổi mẩn ngứa (phát ban), sưng tay, chân, mắt cá chân, mặt, môi, miệng hoặc cổ họng (gây khó thở hoặc khó nuốt); cảm giác sắp ngất xỉu và có thể kèm theo cơn đau ngực. + Giảm đi tiểu hoặc có máu trong nước tiểu |
||
Kháng sinh chiếm gần 80% tổng số đơn thuốc được kê trong thời kỳ mang thai, và khoảng 20%–25% phụ nữ sẽ sử dụng kháng sinh trong thai kỳ. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs), nhiễm trùng đường sinh dục, nhiễm trùng da - mô mềm và nhiễm trùng đường hô hấp. Việc sử dụng kháng sinh trong thai kỳ luôn cần được cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý viêm mạn tính phụ thuộc estrogen, ảnh hưởng khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện của mô nội mạc tử cung ngoài buồng tử cung, gây đau bụng kinh, đau khi giao hợp, đau vùng chậu kéo dài và vô sinh, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.
Điều trị cần được cá thể hóa, tùy theo mức độ triệu chứng, vị trí tổn thương và nhu cầu sinh sản. Hướng dẫn hiện nay khuyến nghị kết hợp giữa điều trị nội khoa, ngoại khoa và hỗ trợ không dùng thuốc.
Phản ứng có hại của thuốc (ADR) là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh nếu không được nhận biết sớm và xử trí kịp thời.
Acetaminophen (paracetamol) đã được sử dụng để hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc có sẵn ở dạng đơn chất hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, cúm, đau đầu và viêm xương khớp. Tên thương mại phổ biến là Tylenol. Theo Tạp chí Wall Street Journal đưa tin, Bộ trưởng Y tế Hoa Kỳ dự định thông tin về mối liên quan giữa chứng tự kỷ và việc phơi nhiễm với thuốc giảm đau và hạ sốt Tylenol trước khi sinh, như sau:
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.



