Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Bevacizumab
AVASTIN 100mg/4ml – 400mg/16ml |
|
|
Ngoài các thông tin về nguy cơ, tác dụng phụ, biện pháp can thiệp liên quan đến hoá trị, tài liệu cung cấp thêm thông tin về tác dụng phụ của thuốc hoá trị bạn đang sử dụng và hướng xử trí khi gặp phải. |
||
TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP |
HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA |
|
Hệ thần kinh: Loạn vị giác, đau đầu, khó chịu, buồn ngủ, ngất.
Mắt: Tăng chảy nước mắt.
Đường thở: Khó thở. Chảy máu cam, viêm mũi.
Đường tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn, viêm miệng, chảy máu đường tiêu hóa.
Da: Viêm da tróc vẩy. Da khô, đổi màu da.
Toàn thân, vị trí tiêm thuốc: Sốt, suy nhược. Đau nơi tiêm.
|
Bảo vệ làn da của bạn Sử dụng xà phòng dịu nhẹ với làn da. Ngăn da bị khô và ngứa : sử dụng kem dưỡng ẩm cho da, tránh các sản phẩm có chứa cồn và hương liệu, tắm bằng nước ấm, có thể chườm khăn mát lên vùng da bị khô, ngứa. Tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp : sử dụng kem chống nắng, ngăn da bị cháy nắng bằng cách mặc áo dài tay, quần dài, mũ rộng vành. |
|
Phòng ngừa, giảm buồn nôn và nôn, tiêu chảy, táo bón Ăn nhiều bữa nhỏ để dễ tiêu hóa ăn chậm, thức ăn dễ tiêu hoá, tránh ăn món cay nóng, thức ăn béo, chiên dầu mỡ. Thở chậm, thở sâu giúp giảm cảm giác buồn nôn, tránh nơi có mùi khó chịu, giữ không khí trong lành, thông thoáng. Hoạt động nhẹ nghe nhạc, thư giãn, nghỉ ngơi trước và sau bữa ăn, không nên nằm xuống ngay sau khi ăn, nên ngồi hoặc dựa đầu lên cao. Ngồi dậy khi nôn để tránh chất nôn xuống phổi. |
||
Phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng Giữ vệ sinh cá nhân: rửa tay trước và sau khi ăn, đi vệ sinh ; đánh răng bằng bàn chải mềm trước khi ngủ và sau khi ăn ; giữ móng tay, chân gọn gàng, sạch sẽ ; đi tiêu, tiểu dùng khăn mềm lau từ trước ra sau. Tránh tiếp xúc người đang có triệu chứng ho, cảm lạnh, nơi đông người. Đảm bảo ăn chín uống sôi, nghỉ ngơi từ 6 – 8 tiếng/ngày. |
||
Phòng ngừa tình trạng mệt mỏi, khó chịu Uống nhiều nước mỗi ngày trừ khi có hướng dẫn khác của bác sĩ. Cố gắng ăn nhiều bữa nhỏ hoặc đồ ăn nhẹ. Ăn thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua và sữa lắc để cung cấp thêm vitamin, khoáng chất, calo và protein. Cố gắng hoạt động mỗi ngày: đi bộ ngắn, tập thể dục nhẹ nhàng, làm công việc nhà. Luôn giữ tinh thần ổn định. |
||
Cần liên hệ ngay nhân viên y tế khi có 01 trong các dấu hiệu cảnh báo sau đây: + Nôn ói trầm trọng, nôn ra máu. Ít đi tiểu, nước tiểu sậm màu. Không thể uống đủ nước do nôn. + Sốt cao, ớn lạnh, đau bụng dai dẳng hoặc nghiêm trọng, táo bón nặng, ói. + Ban da nặng, lan rộng, phồng rộp và gây đau. |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Thông tin kê toa sản phẩm
- Dược thư quốc gia 2018
- Quyết định 3809/QĐ-BYT ngày 27/8/2019 “Hướng dẫn thực hành DLS cho DS trong một số bệnh không lây nhiễm”
- National cancer institute, Side Effects of Cancer Treatment. https://www.cancer.gov/about-cancer/treatment/side-effects
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.