Thông tin thuốc tháng 01/2020
1. Thông tin các chế phẩm chứa sắt hiện có tại Nhà thuốc Bệnh viện Từ Dũ (1)(2)
Trong cơ thể, sắt là một nguyên tố rất quan trọng, có vai trò tham gia cấu trúc hemoglobin của tế bào hồng cầu, mang oxy đến mô và cơ quan.
Khi mang thai, nhu cầu sắt tăng lên do sự tăng thể tích máu của người mẹ cũng như nhu cầu của thai nhi tăng lên. Nguồn thực phẩm hằng ngày không cung cấp đầy đủ lượng sắt cần thiết cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, trong hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới (WHO), khuyến cáo bổ sung 30 – 60mg sắt nguyên tố mỗi ngày trong suốt quá trình mang thai đến sau khi sinh 1 tháng để phòng ngừa thiếu máu ở phụ nữ mang thai, sinh non, sinh con nhẹ cân. Sắt được hấp thu tốt nhất ở dạng muối sắt (II).
Hiện nay trên thị trường có các chế phẩm chứa các dạng muối sắt khác nhau, mỗi loại muối có tỷ lệ sắt nguyên tố khác nhau được trình bày trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tỷ lệ sắt nguyên tố tính theo loại muối sắt
Dạng muối sắt |
Tỷ lệ sắt nguyên tố |
Sắt carbonate |
48% |
Sắt fumarate |
33% |
Sắt gluconate |
12% |
Sắt protein succinylat |
35% |
Sắt sulfate (hydrat hóa; khô) |
20%; 30% |
Bảng 1.2. Hàm lượng sắt nguyên tố của từng chế phẩm hiện có tại Nhà thuốc Bệnh viện Từ Dũ
Tên thương mại |
Dạng muối sắt |
Hàm lượng sắt nguyên tố |
Ironic |
Sắt fumarate 33% |
50mg/ viên |
Ferrovit |
50mg/ viên |
|
Tarfloz |
100mg/ viên |
|
Fericap |
20mg/ viên |
|
|
||
Tot’hema |
Sắt gluconate 12% |
50mg/ ống |
|
||
Ferlatum (dung dịch uống) |
Sắt protein succinylat 35% |
40mg/ lọ |
Ferlatum Fol (dung dịch uống) |
40mg/ lọ |
|
|
||
Tardyferon B9 |
Sắt sulfate khô 30% |
50mg/ viên |
Eskafolvit |
50mg/ viên |
|
|
||
Hezoy |
Sắt hydroxyd polymaltose |
100mg/ viên |
Fogyma (ống 10ml) |
50mg/ ống |
|
Saferon |
100mg/ viên |
|
Saferon drops siro (chai 100ml) |
50mg/ ml |
|
Maltofer drop 30ml (dung dịch uống giọt) |
50mg/ ml |
|
Hemafolic |
100mg/ ống |
|
|
||
Hemoqmom |
Sắt polysaccharide |
150mg/ viên |
Ferricure 150mg capsule |
150mg/ viên |
2. Thông tin các chế phẩm chứa canxi hiện có tại Nhà thuốc Bệnh viện Từ Dũ (3)(4)
Canxi là một chất khoáng rất quan trọng giúp cơ thể hình thành hệ xương, răng, thực hiện các chức năng thần kinh, cơ và bài tiết hormon.
Khi có thai, nhu cầu canxi tăng lên do nhu cầu hình thành và phát triển khung xương, răng của thai nhi và nhu cầu của chính người mẹ. Nếu việc cung cấp canxi cho phụ nữ mang thai không đủ, cơ thể sẽ huy động canxi từ xương. Từ đó sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển chiều cao của trẻ và tăng nguy cơ loãng xương của người mẹ sau này. Việc bổ sung canxi nên được chỉ định kèm với bổ sung vitamin D để tăng hấp thu canxi.
Hiện nay trên thị trường có các chế phẩm chứa các dạng muối canxi khác nhau, mỗi loại muối có tỷ lệ canxi nguyên tố khác nhau, được trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tỷ lệ canxi nguyên tố tính theo loại muối canxi
Dạng muối canxi |
Tỷ lệ canxi nguyên tố |
Calci carbonate |
40% |
Calci citrate |
21% |
Calci lactate |
13% |
Calci gluconate |
9% |
Calci phosphate tribasic |
38% |
Calci phosphate dibasic |
23% |
Hàm lượng canxi nguyên tố có trong các chế phẩm hiện có tại Nhà thuốc Bệnh viện Từ Dũ được trình bày trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2.Hàm lượng canxi nguyên tố của từng chế phẩm hiện có tại Nhà thuốc Bệnh viện Từ Dũ
Tên thương mại |
Dạng muối canxi |
Hàm lượng |
Natecal D3 |
Calci carbonate |
600mg/ viên |
Briozcal |
500mg/ viên |
|
Zedcal 100ml |
150mg/ 5ml |
|
Zedcal OP |
250mg/ viên |
|
Calsid 1250 |
300mg/ viên |
|
Calci D soft |
207,2mg/ viên |
|
Totcal soft capsule |
300mg/ viên |
|
|
||
Calcium – Nic extra (5ml) |
Calci glucoheptonat |
45mg/ ống |
Calciumboston Ascorbic (10ml) |
90mg/ ống |
|
Calcium - Nic plus (10ml) |
90mg/ ống |
|
Calcium corbiere 5ml |
45mg/ ống |
|
Calcium corbiere 10ml |
90mg/ ống |
|
|
||
Mumcal (10ml) |
Calci lactate |
64,87mg/ ống |
Pancal |
64,87mg/ ống |
|
Grow-F |
65mg/ ống |
|
Duchat (7,5ml) |
65mg/ ống |
|
Pharmaton Kiddi |
130mg/ 15ml |
|
|
||
Calciumgeral (15ml) |
Calci phosphate |
57mg/ gói |
Pm Kiddiecal |
200mg/ viên |
|
PM NextG Cal |
120mg/ viên |
|
|
||
Extrabone Care |
Calci phosphate + calci citrate + calci amino acid chelate |
250,16mg/ viên |
Perubore |
Calci carbonate + Calci lactat gluconat |
455mg/ viên |
Sis-Bone Film-Coated Tablet |
Calci lactactate + Calci gluconate hydrrate + Calci carbonate kết tinh |
152,88mg/ viên |
Rirocan |
Calci lactactate + Calci gluconate hydrrate + Calci carbonate kết tinh |
152,88mg/ viên |
3. Lưu ý trong vấn đề bổ sung sắt và canxi ở phụ nữ mang thai (3)(5)
- Sắt có nhiều trong thịt màu đỏ, trứng, trong các loại đậu và các rau củ màu xanh đậm. Sắt có nguồn gốc từ động vật dễ hấp thu hơn sắt có nguồn gốc từ thực vật. Vitamin C làm tăng khả năng hấp thu sắt: có thể uống kèm sắt với 1 viên ascorbic acid hoặc nửa ly nước cam. Ngược lại, các yếu tố gây kết tủa như phytate, phosphate, tannin (có trong trà, cà phê, sữa, ngũ cốc thô,…) cản trở sự hấp thu sắt. Phần lớn các chế phẩm bổ sung sắt nên được uống lúc bụng đói để tối ưu hóa sự hấp thu của sắt, khoảng 1 giờ trước ăn hoặc 2 giờ sau ăn.
- Tác dụng phụ của các chế phẩm sắt đường uống bao gồm ợ nóng, buồn nôn, khó chịu ở dạ dày, táo bón và làm phân đen. Tốt nhất là nên bắt đầu sử dụng với liều lượng nhỏ và sau đó tăng dần liều lượng. Nên thông tin kỹ cho phụ nữ mang thai trước những tác dụng phụ này.
- Nguồn cung cấp canxi nhiều nhất là từ sữa với hàm lượng đáng kể (100-120mg/100ml sữa nước pha chuẩn). Thức ăn hải sản như tôm, cua, ngao, sò và trứng có hàm lượng canxi cũng khá phong phú. Vitamin D làm tăng hấp thu canxi. Canxi làm giảm sự hấp thu của các thuốc dùng chung như: biphosphonat (điều trị loãng xương), kháng sinh nhóm fluoroquinolon và tetracyclin. Thời điểm bổ sung canxi lý tưởng là buổi sáng hoặc trưa, ngay sau các bữa ăn. Tránh bổ sung canxi vào buổi chiều hoặc tối vì tình trạng lắng đọng canxi có thể dẫn đến các bệnh lý như sỏi thận, táo bón.
- Tác dụng phụ của các chế phẩm chứa canxi chủ yếu trên dạ dày-ruột: đầy hơi, táo bón hoặc kết hợp các triệu chứng trên. Việc chia nhỏ liều trong ngày hoặc dùng chung với bữa ăn có thể giúp giảm những triệu chứng trên.
- Canxi làm giảm nồng độ sắt hấp thu vào máu do làm tăng pH dịch vị và giảm sự hấp thu sắt ở ruột. Do đó 2 thuốc này nên được sử dụng cách nhau ít nhất 2 giờ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn quốc gia, Dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú, Bộ Y tế ban hành kèm Quyết định số 776/QĐ-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2017.
2. Pharmacotherapy, a Pathophysiologic Approach, tenth edition
3. Goodman and Gilman’s, The Pharmacological Basis of Therapeutics, 13th Edition, 2017
4. http://www-users.med.cornell.edu/~spon/picu/calc/cacalc.htm
5. https://www.who.int/elena/titles/guidance_summaries/daily_iron_pregnancy/en/
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: