Thông tin thuốc tháng 02/2014: Tổng kết báo cáo ADR 2014 tại BV Từ Dũ
Tổng số báo cáo ADR trong năm 2013 tại Bệnh viện Từ Dũ từ các khoa phòng là 116 báo cáo. So với số lượng báo cáo ADR năm 2012 (72 báo cáo), số lượng báo cáo ADR đã tăng 37.9% (44 báo cáo)
1.Phân bố theo tháng:
Nhận xét: Số lượng báo cáo ADR phân bố đều trong các tháng nhưng tập trung nhiều hơn vào 6 tháng đầu năm (67 báo cáo) chiếm tỷ lệ 57.6%. Số lượng báo cáo ADR nhận được ít nhất vào tháng 12 (3 báo cáo) chiếm tỷ lệ 2.6% và nhiều nhất vào tháng 2, tháng 4, tháng 5 với 14 báo cáo chiếm tỷ lệ 12.1%
2.Phân bố theo đối tượng báo cáo:
|
Số báo cáo ADR |
Tỷ lệ |
Bác sĩ |
69 |
59.5% |
Dược sĩ |
26 |
22.4% |
Nữ hộ sinh |
21 |
18.1% |
Nhận xét: Đối tượng báo cáo ADR chủ yếu là Bác sĩ với 69 báo cáo chiếm tỷ lệ 59.5%, tiếp theo là Dược sĩ với 26 báo cáo chiếm tỷ lệ 22.4%, Nữ hộ sinh với 21 báo cáo chiếm tỷ lệ 18.1%
3.Phân bố số báo cáo ADR theo Khoa:
Nhận xét: Số lượng báo cáo ADR từ nhà thuốc bệnh viện cao nhất với 26 báo cáo chiếm tỷ lệ 22.41%, tiếp theo là Khoa PTGMHS với 23 báo cáo chiếm tỷ lệ 19.83%, Khoa Sanh với 21 báo cáo chiếm tỷ lệ 18.1%, Khoa Phụ với 10 báo cáo chiếm tỷ lệ 8.62%, Khoa Hậu sản H với 8 báo cáo chiếm tỷ lệ 6.9%.
4. Phân bố số báo cáo ADR theo nhóm thuốc
Nhận xét: Kháng sinh là nhóm thuốc có tỷ lệ báo cáo ADR nhiều nhất với 53 báo cáo chiếm tỷ lệ 45.69%, tiếp theo là nhóm kháng viêm giảm đau với 29 báo cáo chiếm tỷ lệ 25%, thuốc đặt phụ khoa với 11 báo cáo chiếm tỷ lệ 9.48%. Nhóm thuốc mê với 8 báo cáo là những trường hợp sốc phản vệ, chiếm tỷ lệ 6.9%
5. Phân bố số báo cáo ADR theo cơ địa bệnh nhân
Nhận xét: Số báo cáo ADR trên bệnh nhân không có tiền căn dị ứng thuốc là 74 báo cáo chiếm tỷ lệ 63.79%. Số báo cáo ADR trên bệnh nhân có tiền căn dị ứng thuốc là 42 báo cáo chiếm tỷ lệ 36.21%, tăng hơn so với 6 tháng đầu năm thể hiện sự quan tâm của nhân viên y tế trong việc khai thác tiền sử dị ứng của bệnh nhân, do vậy nên theo dõi sát bệnh nhân khi chỉ định sử dụng thuốc để kịp thời xử trí ADR.
6. Những thuốc được báo cáo nhiều nhất
|
Số ca ADR |
Tỷ lệ % trong nhóm |
Kháng sinh |
53 |
|
Cefotaxim |
20 |
37.7% |
Kháng viêm giảm đau |
29 |
|
Diclofenac |
12 |
41.4% |
Nhận xét: Các thuốc nghi ngờ gây phản ứng có hại xuất hiện nhiều nhất trong các báo cáo ADR thuộc 2 nhóm chính là:
- Nhóm thuốc kháng sinh với đại diện là Cefotaxim, Augmentine, Ceftazidim, Cefazolin trong đó Cefotaxim chiếm tỷ lệ cao nhất với 37.7%
- Nhóm thuốc kháng viêm giảm đau với đại diện là Diclofenac, Ketoprofen, Paracetamol, Ibuprofen trong đó Diclofenac chiếm tỷ lệ cao nhất với 41.4%
7. Những phản ứng ADR nặng, điển hình:
STT |
Tên thuốc |
Phản ứng ADR |
Khoa |
1 |
Quinvaxem |
Sau 1 giờ 5 phút chích ngừa và uống thuốc ngừa, BN trở lại với tình trạng tím tái toàn thân, gồng và tay chân hơi co giật nhẹ, nhiệt độ 37,2°C |
Phòng khám trẻ DV |
2 |
Spasless (Phloroglucinol +Trimethylphloroglucinol) |
Sau 5 phút tiêm thuốc, BN bị tím tái, khó thở, HA tụt à sanh kềm cứu bé rồi chuyển mẹ lên phòng mổ cấp cứu: do tử cung không co hồi, băng huyết nên cắt tử cung. |
Khoa Sanh |
3 |
Hexidoxim (Cefpodoxim) (alpha-aescin) |
Sau 15 - 20 phút uống thuốc, BN mệt, chân tay bủn rủn, người lạnh, chóng mặt, buồn nôn, tim đập nhanh, khó thở |
Nhà thuốc |
4 |
Cefotaxim
|
Sau ít phút tiêm thuốc, BN ngứa toàn thân, khó thở, vã mồ hôi toàn thân, mạch và HA không đo được, đi tiều trên giường, ói, lo lắng, hốt hoảng. |
Nội Soi |
5 |
Misoprostol
|
Sau 10 phút ngậm 2 viên Misoprostol, BN bị tê cứng lưỡi, phù lưỡi, khó thở |
KHGĐ |
6 |
Marcain spinal heavy (Bupivacain) |
BN mổ lấy thai vì có cơn gò cường tính, thai 39 tuần. 12 giờ, BN được gây tê tủy sống với 10mg Marcain + 25mcg Fentanyl. Sau 2 phút gây tê, BN tím tái, gồng người, HA tụt, xử trí với 0.2mg Adrenalin + Hydrocortison 200mg pha loãng (TM), đặt nội khí quản với ketamin và suxamethonium à HA vẫn thấp, mạch nhanh à tiếp tục dùng Adrenalin. Sau 2 phút BN ngưng tim à xoa bóp tim ngoài lồng ngực + shock điện, sử dụng thêm levenor à HA: 80/60. Tiến hành mổ lấy thai (1 bé gái 3500g) TC co hồi kém: cắt TC và tiếp tục hồi sức. |
PTGMHS |
7 |
Marcain (Bupivacain)
|
BN bị tim bẩm sinh, thông liên thất, tăng áp động mạch phổi nặng. Gây tê màng cứng với Lidocain 2% và Fentanyl, mổ lúc 0g20' ngày 18/4. Sau mổ, được giảm đau qua catheter ngoài màng cứng bằng Marcain 0,1% kết hợp với Fentanyl 2mcg/ml đến 8g bệnh nhân bị tê 2 tay và 2 chân, đầu ngón tay tím, chân trái bị yếu không cử động được, mạch nhanh -> ngưng thuốc, hồi sức tích cực đến 16g30' hết các triệu chứng trên. |
PTGMHS |
8 |
Cefotaxim
|
BN mổ lấy thai, gây tê tủy sống, mổ bắt con, sau đó chích Oxytocin và Cefotaxim, khoảng 5 phút sau thì mắt sưng, HA tụt khoảng 50/20mmHg |
PTGMHS |
9 |
Augmentin
|
Sau 5 giờ tiêm thuốc, BN nổi bóng nước dày đặc kín hết từ dưới 2 vú lên trên, bóng nước to nhỏ không đều.(HP ngày thứ 3) |
Hậu sản H |
10 |
Tazocin |
Sau 10 phút truyền thuốc, BN than mệt nhiều, hơi khó thở, phù mặt phù mi mắt, hai cánh tay nổi mẩn đỏ. |
Hậu Phẫu |
11 |
Propofol Lipuro (Propofol) Tracrium (Atracurium besilat)
|
9g50: tiêm dẫn liều đầu Propofol + Tracrium, 10g đặt NKQ, mạch tăng 134-136 l/p; HA: giảm 55/27mmHg. Xử trí: Ephedrin nâng HA 77/40mmHg à BN xuất hiện đỏ da, sẩn da, tăng tiết dịch họng và nước mắt àSốc phản vệ, XT: Adrenalin và Hydrocortisone, giữ lại phòng mổ đến 11g chuyển HS. |
PTGMHS |
12 |
Dipherelline (Triptoreline)
|
Sau 2 tuần tiêm liều thứ 2 Dipherelline 3.75mg (30/8), BN ngứa khắp đầu, cổ, kéo dài 4 ngày, mờ mắt (khoảng 2 tuần) tới 30/9 hiện tượng mờ mắt giảm dần, đã khám chuyên khoa mắt BV mắt TPHCM, chưa phát hiện bất thường. |
Phòng khám phụ khoa |
13 |
Paciflam (Midazolam) Sulfentanil Tracrium (Atracurium besilat) Propofol |
Sau 2 phút tiền mê với Midazolam + Sulfentanil, khởi mê với Propofol+ Tracrium. Tiến hành đặt nội khí quản, BN ran rít ở phổi, mặt đỏ, nổi mẩn. HA: 60/40mmHg; Mạch 126 lần / phút |
PTGMHS |
14 |
Spasmaverine (Alverin) |
Sau 10 phút uống thuốc, BN thấy ngứa, đỏ mặt, khó thở. Mạch: 135 l/p; HA: 120/80 mmHg. Chuyển cấp cứu chống sốc không bớt nên đẩy lên hồi sức: Khó thở, hỏi biết nhưng không trả lời vì mệt, nổi mẩn khắp người, phù mặt (môi, mắt), ngồi thở |
Chẩn đoán tiền sản |
15 |
Tracrium (Atracurium besilat) Propofol |
BN bị khối u buồng trứng 2 bên, gây đau bụng vùng hạ vị được chỉ định bóc u nang buồng trứng qua nội soi ổ bụng, phương pháp vô cảm gây mê nội khí quản. Lúc 7g45 ngày 20/11 BN được tiền mê Midazolam và sulfentanil sau đó tiến hành dẫn mê với thuốc mê propofol, khi BN ngủ thì chích tiếp thuốc dãn cơ Tracrium thì BN bị sốc phản vệ, 2 mí mắt phù, HA tụt còn 60/40mmHg mạch nhanh sau đó mạch không đều, trên nhịp nhanh kịch phát trên thất sau đó nhịp tim rời rạc |
PTGMHS |
16 |
Tracrium (Atracurium besilat) Propofol
|
Sau khi dẫn đầu mê với Diprivan 10mg, Tracrium 20mg, Sulfentanyl 10mcg. Sau 3 phút tiến hành đặt nội khí quản, xuất hiện mạch nhanh > 120l/, HA 64/42mmHg, dẫn đến sốc, sau đó khoảng 10 phút nổi mẫn đỏ rải rác ở ngực, và 2 cánh tay |
PTGMHS |
KẾT LUẬN
Số lượng báo cáo ADR tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2013 có tăng hơn so với năm 2012 và đã có sự quan tâm của nhân viên y tế trong việc khai thác tiền sử dị ứng của bệnh nhân. Số báo cáo ADR hiện tại chủ yếu tập trung ở Nhà thuốc, Khoa PTGMHS, Khoa Sanh, Khoa Phụ… và rải rác ở các Khoa như Sản A, Sản C…
Chất lượng báo cáo ADR cũng đã được cải thiện, thông tin bệnh nhân được điền đầy đủ (bao gồm số nhập viện), mô tả phản ứng ADR chi tiết hơn. Khoa PTGMHS là một trong những khoa có báo cáo ADR kịp thời và đầy đủ thông tin.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.