Thông tin thuốc tháng 03: Nhũ dịch lipid truyền tĩnh mạch
Thông tin thuốc
Tháng 03 năm 2019
Nội dung: Nhũ dịch lipid truyền tĩnh mạch
Theo Hiệp hội Dinh dưỡng và Chuyển hóa lâm sàng Châu Âu ESPEN (European Society for Clinical Nutrition and Metabolism), nhũ dịch lipid nên là một phần không thể thiếu trong nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch để cung cấp năng lượng và đảm bảo cung cấp acid béo thiết yếu cho các bệnh nhân nằm ICU thời gian dài [3].
Việc bổ sung EPA và DHA vào nhũ dịch lipid có hiệu quả trên màng tế bào và quá trình viêm [3]. Bệnh nhân được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch có thể sử dụng nhũ dịch lipid truyền TM bổ sung EPA + DHA (liều dầu cá 0,1-0,2g/kg/ngày) [4]. Không nên trì hoãn việc sử dụng nhũ dịch truyền TM [4].
Nhiều phân tích gộp đã cho thấy ưu điểm của nhũ dịch lipid bổ sung dầu cá hoặc dầu olive. Dầu ô-liu giúp giảm thời gian nằm viện so với dầu đậu nành [4]. Một số nghiên cứu ngẫu nhiên tiến cứu bao gồm các bệnh nhân phẫu thuật có nhập viện ICU đã cho thấy tỷ suất bệnh giảm ở nhóm sử dụng nhũ dịch lipid truyền tĩnh mạch có dầu cá so với các loại nhũ dịch lipid khác [4]. Nhũ dịch lipid có bổ sung dầu cá có thể làm giảm thời gian nằm viện đối với bệnh nhân nguy kịch [5]. Một nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm ngẫu nhiên mù đôi của Grau và cộng sự đã cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng giảm ở nhóm bệnh nhân sử dụng nhũ dịch lipid chứa Triglycerid chuỗi dài (LCT; dầu đậu nành), Triglycerid mạch trung bình (MCT) và dầu cá so với chỉ sử dụng LCT/MCT [4]. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhũ dịch truyền tĩnh mạch bổ sung dầu cá có thể góp phần làm giảm số ngày thở máy của các bệnh nhân nhiễm trùng [4]. Nghiên cứu của Kreyman và cộng sự gần đây cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng cải thiện đáng kể trên những bệnh nhân nguy kịch sử dụng bổ sung EPA/DHA so với chỉ sử dụng LCT/MCT [4]. Tuy nhiên, Hiệp hội dinh dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Hoa Kỳ ASPEN (American Society for Parenteral and Enteral Nutrition) chưa công nhận ưu điểm nào của loại nhũ dịch lipid mới này [4].
|
Smoflipid 20%-100 ml [2] |
Lipofundin MCT/LCT 10%-100ml [1] |
Thành phần |
Dầu đậu nành tinh chế 6g MCT 6g Dầu ô-liu tinh chế 5g Dầu cá tinh chế 3g |
Dầu đậu nành tinh chế 5g MCT 5g |
Năng lượng (kcal) |
200 |
103,5 |
Áp lực thẩm thấu (mosm/l) |
380 |
345 |
Đường dùng |
Truyền TM ngoại vi /trung tâm
|
|
Liều dùng (ml/kg/ngày) |
|
Bệnh nhân nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch > 6 tháng hoặc mắc hội chứng ruột ngắn: tối đa 10.
|
Tốc độ truyền (ml/kg/giờ) |
|
Truyền15 phút đầu: 50% tốc độ tối đa Tốc độ tối đa:
|
Chỉ định |
Cung cấp năng lượng và acid béo thiết yếu |
|
Chống chỉ định |
|
|
Lưu ý khi sử dụng nhũ dịch lipid |
- Đối với Smoflipid 20%: khi Triglycerid > 3 mmol/l, giảm liều hoặc ngưng truyền; - Đối với Lipofundin 10%: khi Triglycerid > 4,6 mmol/l, giảm tốc độ truyền. Khi Triglycerid > 11,4 mmol/l, ngưng truyền. Ở trẻ sơ sinh, khi Triglycerid > 2,8 mmol/l, xem xét giảm liều. Ở trẻ lớn hơn, khi Triglycerid > 4,5 mmol/l, xem xét giảm liều.
|
Tài liệu tham khảo
- Tờ Hướng dẫn sử dụng của Lipofundin MCT/LCT 10%.
- Tờ Hướng dẫn sử dụng của Smoflipid 20%.
- Singer P, Berger M, Van den Berghe G, Biolo G, Calder P, Forbes A et al. ESPEN Guidelines on Parenteral Nutrition: Intensive care. Clinical Nutrition 2009;28:387–400
- Singer P, et al. ESPEN guideline on clinical nutrition in the intensive care unit, Clinical Nutrition (2018): 1-32
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.