Thông tin thuốc: tháng 03/2010
Khoa Dược - BV Từ Dũ
I.Một vài đặc điểm về các kháng sinh nhóm Fluoroquinolon:
1. Phổ kháng khuẩn của Fluoroquinolon
Hoạt chất |
Nguồn gây bệnh |
|||||
Vi khuẩn Gram dương |
Vi khuẩn Gram âm |
Vi khuẩn yếm khí* |
Các chủng Pseudomonas |
Vi khuẩn không điển hình† |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục‡ |
|
Ofloxacin |
+ |
+++ |
0 |
++ |
+++ |
+++ |
Ciprofloxacin |
+ |
++++ |
0 |
++++ |
++§ |
++§ |
Levofloxacin |
++" |
+++ |
+ |
+++ |
+++ |
+++ |
Sparfloxacin |
++" |
+++ |
+ |
0 |
+++ |
+++ |
Gatifloxacin |
++" |
+++ |
+ |
++ |
+++ |
+++ |
Moxifloxacin |
++" |
+++ |
++ |
++ |
+++ |
+++ |
* Chỉ có Moxifloxacin chắc chắn có hiệu quả đối với vi khuẩn yếm khí.
Bao gồm Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae và Chlamydia pneumoniae
Bao gồm Neisseria gonorrhea, Mycoplasma hominis, Chlamydia trachomatis, và Ureaplasma urealyticum
§ Hiệu quả không chắc chắn đối với Chlamydia trachomatis hoặc Chlamydia pneumoniae
" Hoạt tính kháng streptococci tăng; có thể có hoạt tính đối với tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) và enterococci
2. Những chỉ định sử dụng các kháng sinh nhóm Fluoroquinolon được FDA công nhận:
Chỉ định lâm sàng |
Ofloxacin | Ciprofloxacin | Levofloxacin | Sparfloxacin | Gatifloxacin | Moxifloxacin |
Nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
Nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng và viêm cầu thận |
|
x |
x |
x |
||
Viêm tuyến tiền liệt |
x |
† |
||||
Nhiễm lậu cầu đường tiểu,cổ tử cung và trực tràng không biến chứng‡ |
x |
x |
x |
|||
Viêm đường tiểu và cổ tử cung không do lậu cầu |
x |
|||||
Viêm vùng chậu |
§ |
" |
||||
Tiêu chảy do nhiễm khuẩn |
|
x |
||||
Nhiễm trùng ổ bụng và vùng chậu | ||||||
Viêm xoang cấp |
x ¥ |
x |
† |
x |
x |
|
Đợt viêm cấp ở bệnh nhân viêm phế quản mãn |
x |
x |
x |
x |
||
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng |
x |
x |
x |
x |
||
Viêm phổi do nhiễm trùng bệnh viện | ||||||
Nhiễm trùng da và mô mềm không biến chứng** |
x |
x |
x |
x |
||
Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng** |
x |
|||||
Nhiễm trùng xương khớp dovi khuẩn Gram âm |
x |
|
|
|
|
† FDA không chấp nhận sử dụng trong trường hợp này nhưng kinh nghiệm lâm sàng chứng nhận có hiệu quả.
Chlamydia.
§ Có thể sử dụng kết hợp với metronidazole.
" Có thể sử dụng kết hợp với metronidazole và doxycyclin.
Campylobacter jejuni đề kháng với fluoroquinolon gia tăng Thái Lan, Bắc Phi, Mexico, và Tây Ban Nha.
¥ Streptococcus pneumoniae đề kháng với cirprofloxacin đang gia tăng.
** Staphylococci kháng Methicillinisolates có thể đề kháng mạnh với fluoroquinolon.
3. Tương tác giữa các kháng sinh nhóm Fluroquinolone và các thuốc khác:
Thuốc |
Tương tác |
Ghi chú |
Thuốc kháng acid có chứa magne hoặc nhôm Các loại thuốc có chứa calcium, magne, iron, và kẽm |
Tất cả các fluroquinolon: bị giảm hấp thu do tạo phức chelat | Uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ. Cũng cần xem xét những thực phẩm bổ sung có chứa hàm lượng cao những nguyên tố này. |
Sucralfat | Làm giảm hấp thu tất cả cácfluoroquinolon | Tránh sử dụng sucrafat trong quá trình điều trị. Nếu cần thiết, uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ. |
Theophyllin | Ciprofloxacin:Làm giảm sự chuyển hoá của theophyllin | Theo dõi nồng độ theophyllin trong máu |
Caffein | Ciprofloxacin và trovafloxacin: làm giảm sự chuyển hoá của caffein | Nồng độ caffein trong máu có thể tăng. |
Phenytoin | Tất cả các fluroquinolon: cơ chế chưa rõ, có thể làm thay đổi nồng độ của phenytoin | Theo dõi sự tăng giảm nồng độ phenytoin. |
Erythromycin và azithromycin Thuốc chống trầm cảm 3 vòng và phenothiazin Thuốc chống loạn nhịp nhóm I và III Cisapride, terfenadin và pentamidin |
Sparfloxacin | Để tránh phản ứng có hại trên khoảng QT, không nên sử dụng đồng thời sparfloxacin với các thuốc này hoặc sử dụng cho bệnh nhân có khoảng QT kéo dài hoặc giảm kali huyết |
Morphin | Trovafloxacin (dạng uống): cơ chế chưa rõ | Morphin làm giảm sự hấp thu của trovafloxacin dạng uống |
II. Thông báo thuốc bị đình chỉ lưu hành:
Ngày 08/02/2010, Cục Quản lý Dược đã ra công văn số 1449/QLD-CL về việc đình chỉ lưu hành thuốc viên nén bao phim Tamigin (Cetirizine dihydrochloride10mg), lô SX: 0802, hạn dùng: 09.11, SĐK: VN-6370-08 do công ty Alpha Pharm. Co.Ltd. Korea sản xuất, Công ty cổ phần dược phẩm Khánh Hoà nhập khẩu. Công ty cổ phần dược phẩm Khánh Hoà phải phối hợp với nhà cung cấp gửi thông báo thu hồi tới những nơi phân phối, sử dụng và chịu trách nhiệm thu hồi toàn bộ lô thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng nêu trên.
Tài liệu tham khảo:
- Emergency Medicine, The New Fluoroquinolones: A Review of Their Properties
- Martindale - The Complete Drug Reference, 36th edition
3.U.S. Food and Drug Administration, Information for Healthcare Professionals: Fluoroquinolone Antimicrobial Drugs
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.