Thông tin thuốc tháng 03/2011: Tương tác của thuốc ngừa thai dạng uống
I. Tương tác làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai dạng uống (OC)
Thuốc |
Tương tác – Xử trí |
Kháng sinh
|
Cơ chế chính của tương tác này là sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột có liên quan tới chu trình chuyển hóa gan – ruột của estrogens. |
Thuốc chống động kinh
|
Các thuốc này cảm ứng enzym làm tăng tốc độ chuyển hóa của OC. |
Kháng nấm
|
Cơ chế chuyển hóa chính xác chưa rõ. Thất bại trong ngừa thai do kết quả của tương tác với Griseofulvin đã được công bố.
|
Kháng virus
|
Thuốc kháng virus làm tăng quá trình chuyển hóa của estrogens và progesterones và có thể làm giảm hiệu quả của OC.
|
Thuốc thảo dược
|
Làm giảm nồng độ OC trong máu do tăng chuyển hóa enzym. Chảy máu giữa kỳ kinh và chảy máu bất thường đã được ghi nhận ở phụ nữ dùng OC khi bắt đầu sử dụng St John’s wort. |
Rifamycins
|
Rifamycins là chất cảm ứng enzym mạnh, làm tăng chuyển hóa của OC.
|
Thuốc trị tiểu đường
|
Là chất cảm ứng enzym gam nên có thể làm giảm hiệu quả của OC. Sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác hoặc tăng liều OC. |
II. Thuốc ngừa thai dạng uống làm tăng nồng độ của thuốc
Thuốc
|
Tương tác – Xử trí |
Benzodiazepines
|
OC khi kết hợp với các Benzodiazepines này có thể làm giảm tỉ lệ oxy hóa của thuốc và kết quả là kéo dài thời gian bán thải của các Benzodiazepines này. |
Beta – blockers |
Chuyển hóa ở gan của beta-blockers giảm do tương tác với OC, do đó làm tăng hiệu quả trị liệu và tăng độc tính của thuốc. |
Corticosteroids |
Hoạt tính của Corticosteroids tăng do OC đã được ghi nhận, một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nên giảm liều Corticosteroids trong một số trường hợp phụ nữ có dùng OC.
|
Cyclosporin |
OC có thể ức chế chuyển hóa của Cyclosporin, kết quả làm tăng nồng độ Cyclosporin trong huyết tương, do đó tăng nguy cơ độc tính của thuốc. |
Thuốc trị Parkinson
|
OC có thể ức chế chuyển hóa của Selegiline, làm tăng nồng độ của Selegiline.
|
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng |
Chuyển hóa ở gan của thuốc chống trầm cảm 3 vònggiảm do OC, làm tăng hiệu quả trị liệu và tăng độc tính.
|
Xanthines
|
Chuyển hóa ở gan của Xanthines giảm do OC, làm tăng hiệu quả trị liệu và tăng độc tính. |
III. Thuốc ngừa thai dạng uống làm giảm tác dụng của thuốc
Thuốc
|
Tương tác |
Thuốc chống đông |
OC có thể là giảm tác dụng trị liệu của thuốc chống đông do làm tăng mức độ nhất định các yếu tố đông máu và giảm antithrombin III. |
Benzodiazepines
|
Sự thanh thải của các Benzodiazepines này tăng kên khi kết hợp với OC do tăng quá trình chuyển hóa. |
Thuốc chống động kinh
|
OC có thể tăng chuyển hóa của Lamotrigine, làm giảm tác dụng trị liệu. |
Tài liệu tham khảo
- Drugs information, 2008, AHFS
- MIMS obstetrics and gynecology guide, Viet Nam 2010/2011, 3rd edition.
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: