Thông tin thuốc tháng 03/2012
Tương tác giữa kháng sinh và các thuốc khác:
* Chú thích ký hiệu:
+ = có thể có ý nghĩa, + + = chắc chắn có ý nghĩa.
1 = xảy ra, 0 = đã được nghiên cứu và không có tương tác hoặc chưa có tài liệu nào được tìm thấy.
KHÁNG SINH (A) |
THUỐC KHÁC (B) |
KẾT QUẢ |
Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG TÁC |
||||||
Aminoglycoside đường tiêm |
Thuốc giảm đau kháng viêm non-steroid (*):
|
# độc tính trên thận |
+ |
||||||
Vancomycin (lọ 1g) |
# độc tính trên thận |
+ |
|||||||
KHÁNG SINH (A) |
THUỐC KHÁC (B) |
KẾT QUẢ |
Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG TÁC |
||||||
Thuốc kháng nấm nhóm azole: |
|||||||||
Fluconazol (viên 150mg) |
Itraconazol
|
||||||||
1 |
1 |
Thuốc chẹn kênh canxi
|
# nồng độ của B |
+ + |
|||||
0 |
1 |
Thuốc chẹn thụ thể H2 đường uống :
Thuốc kháng acid: |
$ sự hấp thu của A |
+ |
|||||
1 |
1 |
Thuốc hạ huyết áp đường uống:
|
# nồng độ của B |
++ |
|||||
KHÁNG SINH (A) |
THUỐC KHÁC (B) |
KẾT QUẢ |
Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG TÁC |
||||||
Thuốc kháng nấm nhóm azole (tiếp) |
|||||||||
Fluconazol |
Itraconazol
|
||||||||
1 |
1 |
|
|||||||
0 |
1 |
Thuốc ức chế bơm proton:
|
$ độ của A, |
+ + |
|||||
1 |
0 |
Zidovudine |
# nồng độ của B |
+ |
|||||
Clindamycin |
Thuốc giãn cơ :
|
# tần suất liệt hô hấp |
+ |
||||||
KHÁNG SINH (A) |
THUỐC KHÁC (B) |
KẾT QUẢ |
Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG TÁC |
||||||
Doxycycline (viên 100mg) |
Nhôm, bismuth, sắt, Mg+ +:
|
$ hấp thu A |
+ |
||||||
Digoxin đường uống |
# nồng độ huyết thanh của B |
+ |
|||||||
Fluoroquinolone |
|||||||||
Ciprofloxacin |
Levofloxacin |
Ofloxacin |
|||||||
1 |
1 |
1 |
Insulin:
Thuốc hạ đường huyết đường uống:
|
#& $ đường huyết |
+ + |
||||
KHÁNG SINH (A) |
THUỐC KHÁC (B) |
KẾT QUẢ |
Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG TÁC |
||||||
Fluoroquinolone (tiếp) |
|||||||||
Ciprofloxacin |
Levofloxacin |
Ofloxacin |
|
||||||
1 |
1 |
1 |
Các cation: Al ++ +, Ca + + , Fe+ +, Mg + +:
|
$ sự hấp thu của A (đường uống) (có một số khác biệt giữa các thuốc) |
+ + |
||||
1 |
1 |
1 |
Thuốc giảm đau kháng viêm non-steroid (*) |
# nguy cơ kích thích thần kinh trung ương/tai biến |
+ + |
||||
1 |
0 |
0 |
Hormon tuyến giáp |
$ nồng độ của B |
+ + |
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: