Thông tin thuốc tháng 03/2022
Thuốc có thể được bào chế ở dạng đặc biệt với mục đích kiểm soát sự giải phóng hoạt chất, bảo vệ hoặc che dấu mùi vị. Việc nhai, nghiền, bẻ nhỏ hoặc mở nang thuốc trong sẽ phá vỡ cấu trúc giải phóng thuốc, làm thay đổi dược động học của thuốc (sự hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ). Điều này có thể gây mất hoặc giảm hiệu quả điều trị hoặc gây ra độc tính cho người bệnh. Vì vậy, một số dạng thuốc sau có yêu cầu không được nhai, nghiền hoặc bẻ nhỏ khi sử dụng.
- 1. Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài
Là dạng thuốc có bao một lớp màng mỏng đặc biệt hoặc có khung trơ (matrix) chứa thuốc giúp phóng thích dược chất từ từ trong suốt thời gian di chuyển trong ống tiêu hóa để cho tác dụng kéo dài. Thuốc phóng thích dược chất suốt 12 giờ hoặc 24 giờ. Một số ký hiệu nhận biết thuốc có dạng bào chế dược chất kéo dài được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1. Ký hiệu nhận biết thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài
Ký hiệu |
Tiếng Anh |
Tiếng Việt |
LA |
Long Acting |
Tác dụng kéo dài |
CR |
Controlled Release |
Phóng thích có kiểm soát |
CD |
Controlled Delivery |
Phóng thích có kiểm soát |
SR |
Sustained Release |
Phóng thích chậm |
XL/XR |
Extended Release |
Phóng thích kéo dài |
SA |
Sustained Action |
Tác dụng kéo dài |
DA |
Delayed Action |
Tác dụng kéo dài |
MR |
Modified Release |
Tác dụng kéo dài |
ER |
Extended Release |
Tác dụng kéo dài |
PA |
Prolonged Action |
Tác dụng kéo dài |
Retard |
Retard |
Chậm |
Ưu điểm của dạng thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài giúp giảm số lần dùng thuốc trong ngày, làm tăng mức độ tuân thủ của bệnh nhân và ít gây ngộ độc cấp dù dùng liều cao hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của dạng thuốc này là không hiệu quả trong trường hợp cấp cứu và phải tuân thủ đúng cách dùng do dạng thuốc này chứa hàm lượng cao hơn dạng thông thường.
- 2. Thuốc bao tan trong ruột
Là dạng bào chế giúp thuốc đi qua dạ dày còn nguyên vẹn, chỉ tan ở phần đầu ruột non và phóng thích dược chất ở ruột. Mục đích của thuốc bao tan trong ruột là ngăn ngừa dược chất bị phá hủy bởi acid dịch vị hoặc ngăn ngừa dược chất phóng thích ở dạ dày, gây hại cho niêm mạc dạ dày.
- 3. Thuốc ngậm dưới lưỡi
Dạng thuốc này cần đặt dưới lưỡi và ngậm cho tan. Việc nhai, nghiền hoặc bẻ nhỏ sẽ làm hỏng dạng thuốc.
- 4. Thuốc viên sủi
Thuốc cần hòa tan trong nước trước khi uống. Không được bẻ nhỏ viên sủi cho vào miệng uống.
- 5. Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cao cho người tiếp xúc
Là thuốc điều trị ung thư, thuốc gây độc tế bào, thuốc ức chế miễn dịch. Việc nhai, nghiền hoặc bẻ nhỏ các thuốc này có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc nhưng sẽ tạo ra các hạt phân tử có khả năng gây hại cho người thao tác do hít phải các phân tử này.
- 6. Thuốc có mùi, vị khó chịu
Các dược chất có mùi, vị khó chịu hay thường được bao bảo vệ để dễ uống hơn. Việc nhai, nghiền hoặc bẻ nhỏ thuốc sẽ làm giải phóng mùi vị này, gây khó uống hơn.
Bảng 2. Danh mục thuốc không được nhai, nghiền, bẻ tại bệnh viện Từ Dũ
STT |
Tên hoạt chất |
Tên thành phẩm |
Hàm lượng/ nồng độ |
Dạng bào chế |
Lý do |
Ghi chú |
1 |
Alfuzosin HCL |
XATRAL XL 10MG |
10mg |
Viên nén phóng thích chậm |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
2 |
Ferrous Sulfate + Acid folic |
TARDYFERON B9 |
50mg sắt + 0,35mg acid folic |
Viên nén giải phóng kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
3 |
Metoprolol succinat |
BETALOC ZOK 25MG |
Metoprolol succinat 23,75mg (tương đương với Metoprolol tartrate 25mg) |
Viên nén phóng thích kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Viên nén có thể được chia thành các liều bằng nhau theo đường khắc. Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền |
STT |
Tên hoạt chất |
Tên thành phẩm |
Hàm lượng/ nồng độ |
Dạng bào chế |
Lý do |
Ghi chú |
4 |
Metoprolol succinat |
BETALOC ZOK 50MG |
Metoprolol succinat 47,5mg (tương đương với Metoprolol tartrate 50mg) |
Viên nén phóng thích kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Đường khắc giúp dễ bẻ, thuận tiện nuốt khi uống thuốc, không phải là để chia thành các liều bằng nhau. Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền. |
5 |
Nifedipin |
NIFEDIPIN HASAN 20 RETARD |
20mg |
Viên nén bao phim tác dụng kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
6 |
Nifedipin |
NIFEHEXAL 30 LA |
30mg |
Viên nén bao phim tác dụng kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
7 |
Nifedipin |
NIFEHEXAL 30 LA |
30mg |
Viên nén bao phim tác dụng kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
8 |
Potassium chloride |
KALDYUM |
600mg |
Viên nang giải phóng chậm |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
9 |
Omeprazol |
KAGASDINE |
20mg |
Viên nang cứng |
Thuốc bao tan trong ruột |
|
10 |
Esomeprazole (dưới dạng Esomeprazole magnesi trihydrate) |
NEXIUM |
10mg |
Cốm kháng dịch dạ dày để pha hỗn dịch uống |
Thuốc bao tan trong ruột |
Cho toàn bộ thuốc cốm pha hỗn dịch vào ly chứa 15ml nước. Khuấy đều cho đến khi cốm phân tán hết và để vài phút cho đặc lại. Khuấy lại và uống trong vòng 30 phút. Không được nhai hoặc nghiền nát cốm. Tráng lại cốc với 15ml nước để đảm bảo đã uống đủ liều. |
11 |
Acid acetylsalicylic |
ASPIRIN 500 |
500mg |
Viên nén bao tan trong ruột |
Thuốc bao tan trong ruột |
|
12 |
Paracetamol + Tramadol hydroclorid |
DI-ANTIPAIN |
325mg + 37,5mg |
Viên nén sủi bọt |
Thuốc viên sủi |
Thuốc cần hòa tan trong nước trước khi uống. Không được bẻ nhỏ viên sủi cho vào miệng uống. |
13 |
Capecitabin |
XALVOBIN 500MG FILM-COATED TABLET |
500mg |
Viên nén bao phim |
Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cao cho người tiếp xúc |
|
14 |
Levetiracetam |
KINEPTIA 500MG |
500mg |
Viên nén bao phim |
Thuốc có mùi, vị khó chịu |
|
STT |
Tên hoạt chất |
Tên thành phẩm |
Hàm lượng/ nồng độ |
Dạng bào chế |
Lý do |
Ghi chú |
15 |
Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim axetil) |
CEFUROXIME 500MG |
500mg |
Viên nén bao phim |
Thuốc có mùi, vị khó chịu |
|
16 |
Fexofenadin hydroclorid |
TOCIMAT 60 |
60mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Nuốc nguyên viên với lượng nước vừa đủ |
17 |
Acetylcystein |
BIFACOLD |
200mg |
Thuốc cốm |
Khuyến cáo của NSX |
Hòa tan thuốc cốm trong một lượng nước vừa đủ, uống sau khi hòa tan hoàn toàn |
18 |
Amoxicilin + acid clavulanic |
OFMANTINE - DOMESCO 625MG |
500mg; 125mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống thuốc nuốt trọn viên (có thể bẻ đôi) và không được nhai |
19 |
Rivaroxaban |
LANGITAX 10 |
10 mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống nguyên viên với nước, không nên bẻ hay nhai viên |
20 |
Thiamazol |
THYROZOL 5MG |
5mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Nuốt nguyên viên thuốc với lượng nước vừa đủ. Viên nén có thể được chia thành những liều bằng nhau |
21 |
Magnesi aspartat anhydrat (dưới dạng Magnesi aspartat tetrahydrat 175mg); Kali aspartat anhydrat (dưới dạng Kali aspartat hemihydrat 166,3mg) |
PANANGIN |
140mg + 158mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống nguyên viên, không nhai |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2018
2. Danh mục thuốc chủ yếu Bệnh viện Từ Dũ 2021 - 2022
3. Thông tin kê toa, hướng dẫn sử dụng sản phẩm
4. Danh sách thuốc không nghiền, bẻ - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, http://bvydhue.com.vn/c186/t186-600/danh-sach-thuoc-khong-duoc-phep-nghien-be.html
5. Royal Pharmaceutical Society Pharmaceutical Issues when Crushing, Opening or Splitting Oral Dosage Forms
6. “Do Not Crush” List – Institute of Safe Medication Practices, http://www.ismp.org/Tools/default.asp
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.