Thông tin thuốc: Tháng 04/2009
Khoa Dược - BV Từ Dũ
SỬ DỤNG NHÓM CEPHALOSPORIN
Đa số bài tiết qua thận à chỉnh liều bệnh nhân suy thận
Cephalosporin thế hệ 1:
Cefazolin: bài tiết qua thận, gắn 85% protein
Cefalexine: Liều 1v 500mg x3/ ngày
Cefadroxil: là p-OH cefalexine, có phổ tương tự như cefalexine, liều 2v 500mgx2/ ngày
TÊN THUỐC |
Staphylococcus aureus |
Streptococci |
Nesseria. gonnorrhoea |
Heamophilus influenza |
Enterobacter |
Pseudomonas aeruginosa |
Bacter |
Cefazoline (Shinzolin) |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
- |
- |
- |
Cefaclor (Cefaclorvid) |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
- |
- |
- |
Cefalexin |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
- |
- |
- |
Cefadroxil (Cefalvidi) |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
- |
- |
- |
Cephalosporin thế hệ 2
Cefuroxime: tốt trên vi khuẩn Gr(-), không tác dụng trên B. fragilis. Qua dịch não tủy khoảng 10%
(< ceftriaxone) là trị viêm màng não do H.influenzae (chủng đề kháng ampicilline), N. meningitidis và S. pneumoniae. Liều Quincef 2v 250mg x2/ ngày
TÊN THUỐC |
Staphylococcus aureus |
Streptococci |
Nesseria. gonnorrhoea |
Heamophilus influenza |
Enterobacter |
Pseudomonas aeruginosa |
Bacter |
Cefuroxime (Zinacef, Quincef) |
Nhạy |
Nhạy rất tốt |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
- |
Nhạy kém |
Cephalosporin thế hệ 3
Cefotaxime: phổ khá rộng, yếu hơn clindamycine và metronidazole trên B. fragilis. Liều 1ố 1g x3 /ngày trong nhiễm trùng nặng (T1/2 ngắn = 1,1 giờ).
Ceftriaxone: chỉ định điều trị viêm màng não do H. influenza, mọi dạng lậu, Lyme disease, là chọn lựa đầu tiên viêm phổi cộng đồng,viêm màng não ở trẻ em hơn 3 tháng tuổi và người lớn (kết hợp với Vancomycine và Ampicilline cho đến khi tìm ra mầm gây bệnh). Có phổ tương tự như cefotaxime nhưng liều 1ố 1g x 1-2 lần/ ngày (T1/2 # 8 giờ).
Ceftazidime: tác dụng rất tốt trên Pseudomonas aeruginosa, được dùng để phối hợp với kháng sinh nhóm aminosid để điều trịviêm não do P. aeruginosa và rất dễ bị đề kháng. Liều 1ố 1g x2/ngày
Cefixim: kém trên Gr(+) và không tác dụng trên Pseudomonas và Enterobacter. Liều 1v 200mg x2/ngày
TÊN THUỐC |
Staphylococcus aureus |
Streptococci |
Nesseria. gonnorrhoea |
Heamophilus influenza |
Enterobacter |
Pseudomonas aeruginosa |
Bacter |
Cefotaxim |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy kém |
Ceftriaxon |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạykém |
Ceftazidim (Cefodimex, Nefitaz) |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy kém |
Cefixim |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạy |
Nhạt |
Nhạy |
- |
Cephalosporin thế hệ 4: Cefepim (Maxipim)
Tốt hơn cefotaxime trên H. influenza, N. gonnorrhoea và N. meningitis. Tương đương cefotaxime và hơn ceftazidime trên Streptoccocci và MRSA. Tương đương ceftazidime trên P. aeruginosa
Bất hoạt: MRSA, B. fragilis, MAC, M.tuberculosis
Tài liệu tham khảo
- Burke A. Cunha, Antibiotic essentials, 7 th edition, 2008, Physicians’ Press.
- David N. Gilbert, Robert C. Moellering et al., The Sanford guide to antimicrobial therapy, 2007, 37th edition, p. 14,15,16,17,44.
- Mark H. Beers, Robert S. Porter et al., The Merck manual of diagnosis and therapy, 2006, p. 2083-2087
- Layrance Brunton, Keith Parker, Donald Blumenthal Iain Buxton, Goodman & Gilman’s Manual of Pharmacology and Therapeutics, 2008, Mc Graw Hill Medical, p. 709-839.
- Fauci, Brauwald, Kasper et al., Harrison’s Principles of Internal Medicine, 17th edition, V.I, 2008, Mc Graw Hill Medical, p. 821-835.
- Y. Mouton, Y. Deboscker, A. Thabaut, H. Drugeon, Antibiotiques Antibiotherapie, 1991, Bristol-Myers Squibb.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.
Cách tốt nhất để bảo vệ chống lại bệnh sởi là tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị và rubella (MMR). Trẻ em có thể tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị, rubella và thủy đậu (MMRV) để thay thế. Hầu hết những người được tiêm vắc-xin MMR và MMRV sẽ được bảo vệ suốt đời.
Việc nhai, bẻ, nghiền các loại thuốc viên đôi khi cần thiết trong một số trường hợp. Tuy nhiên, các thuốc có dạng bào chế đặc biệt nếu bị nhai, bẻ, nghiền có thể ảnh hưởng đến tác dụng điều trị và tính an toàn của thuốc. Chẳng hạn như nếu nghiền viên phóng thích chậm hoặc phóng thích kéo dài sẽ gây phóng thích một lượng lớn hoạt chất tại một thời điểm nhất định, gây quá liều thuốc và gây nguy hiểm cho người bệnh. Nghiền viên bao tan trong ruột có thể làm cho thuốc bị bất hoạt ở dạ dày hoặc gây kích ứng cho đường tiêu hóa.
Cúm là một bệnh đường hô hấp cấp tính do vi-rút cúm A hoặc B gây ra, xảy ra thành các đợt bùng phát và dịch bệnh trên toàn thế giới, chủ yếu vào mùa đông. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến cúm cao hơn ở những phụ nữ mang thai và mới sinh (trong vòng hai tuần sau khi sinh hoặc sảy thai) so với dân số nói chung.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.