Thông tin thuốc: tháng 04/2011
1. Một số thuốc được sử dụng để phòng ngừa và điều trị loãng xương
(được Cục quản lý dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận):
PHÂN LOẠI |
NHÓM |
TÊN |
LIỀU PHÒNG NGỪA |
LIỀU ĐIỀU TRỊ |
Thuốc ức chế tiêu xương |
Bisphosphonate |
Risedronate |
Viên 5mg 1 lần/ngày |
Viên 5mg 1 lần ngày |
Alendronate |
Viên 5mg 1 lần/ngày |
Viên 10mg 1 lần/ngày |
||
Ibandronate |
Viên 2.5mg 1 lần /ngày |
Viên 2.5mg 1 lần/ngày |
||
Zoledronic acid |
5mg mỗi 2 năm, I.V. chậm trong vòng ít nhất 15 phút |
5mg mỗi năm ,I.V. chậm |
||
Chất điều biến chọn lọc trên thụ thể estrogen |
Raloxifen |
Viên 60mg 1 lần /ngày |
Viên 60mg 1lần/ngày |
|
Calcitonin |
Không có chỉ định |
Dạng xịt: 200UI xịt mũi 1lần/ngày |
||
Estrogen |
Tương đương với 0.3-0.625mg equine estrogen |
Không có chỉ định |
||
Thuốc kích thích tạo xương |
Chất đồng hoá |
Teriparatide |
Không có chỉ định |
20µg 1 lần/ngày S.C. |
2. Một số thuốc khác dùng để phòng ngừa và điều trị loãng xương (không được FDA công nhận):
- Calcitriol (Rocaltrol 25µg, Calibine 25µg): Là chất đồng vận vitamin D tổng hợp, tăng cường hấp thu calci, được FDA công nhận để điều trị hạ calci huyết và bệnh liên quan đến chuyển hoá xương ở bệnh nhân lọc thận. Calcitriol cũng được chấp nhận sử dụng cho những bệnh nhân suy tuyến cận giáp do phẫu thuật hay vô căn, và giả suy tuyến cận giáp. Không có dữ liệu đáng tin cậy cho thấy calcitriol làm giảm nguy cơ gãy xương ở người bị loãng xương.
- Strontium ranelate (Protelos 2g): Được công nhận để điều trị loãng xương ở một số nước châu Âu. Strontium ranelate làm giảm nguy cơ gãy cột sống cũng như các xương khác, tuy nhiên cơ chế tác dụng chưa rõ. Sự sát nhập của Strontium ranelate vào cấu trúc tinh thể thay cho calci có thể là một phần cơ chế hoạt động của chất này.
- Các bisphosphonate khác (etidronate (Didronel 200mg, 400mg), pamidronate (Aredia 30mg), tiludronate (Skelid 200mg): Các thuốc này có cấu trúc hoá học biến đổi từ alendronate, ibandronate, risedronate và zoledronic acid nhưng thuộc cùng một nhóm. Những thuốc này chưa được FDA chấp thuận để phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương. Phần lớn các thuốc này được công nhận để điều trị những bệnh khác như bệnh Paget’s, tình trạng tăng calci huyết ở bệnh nhân có khối u ác tính và viêm cơ cốt hoá.
- Hormon tuyến cận giáp PTH (1-84): Được công nhận ở một số nước châu Âu để điều trị loãng xương ở phụ nữ. Trong một nghiên cứu lâm sàng, PTH (1-84) làm giảm đáng kể nguy cơ biến dạng đốt sống ở liều 100µg mỗi ngày.
- Natri fluoride: Bằng một cách thức chưa được biết rõ, natri fluoride kích thích tạo xương mới. Người ta không chắc chắn về chất lượng của khối xương được tạo thành theo cách này. Bằng chứng cho thấy fluoride làm giảm nguy cơ gãy xương còn mâu thuẫn và gây tranh cãi.
- Tibolone (Livial 2,5mg): Là một chất đặc hiệu với tế bào tương tự estrogen, có thể ngăn ngừa mất xương và làm giảm những triệu chứng mãn kinh nhưng không kích thích tế bào tuyến vú hay tử cung. Thuốc này được chỉ định ở Châu Âu để điều trị các triệu chứng vận mạch ở phụ nữ mãn kinh và ngăn ngừa loãng xương, nhưng không được công nhận ở Hoa Kỳ.
3. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc nhóm bisphosphonat:
Cách dùng:
Alendronate và Residronate dạng viên:
- Uống thuốc với nhiều nước vào buổi sáng khi bụng rỗng.
- Sau khi uống thuốc, giữ người ở tư thế thẳng (đứng hoặc ngồi) 30 phút.
- Uống trước bữa ăn hoặc trước khi uống các thuốc khác 30 phút.
Ibandronate:
- Uống thuốc với nhiều nước vào buổi sáng khi bụng rỗng.
- Sau khi uống thuốc, giữ người ở tư thế thẳng (đứng hoặc ngồi) ít nhất 1 giờ.
- Uống trước bữa ăn hoặc trước khi uống các thuốc khác ít nhất 1 giờ.
- Đối với dạng tiêm tĩnh mạch, cần kiểm tra creatinine huyết thanh trước khi tiêm.
Tác dụng phụ:
Các thuốc nhóm Bisphosphonate có thể gây kích ứng niêm mạc ống tiêu hoá trên, do đó nên thận trọng ki sử dụng cho những bệnh nhân bị bệnh Barrett's, chứng nuốt khó; các bệnh khác liên quan đến thực quản; viêm loét dạ dày, tá tràng.
Chống chỉ định:
- Bất thường ở thực quản
- Không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong vòng ít nhất 30 phút.
- Hạ calci huyết
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tài liệu tham khảo:
- National Osteoporosis Foundation. Clinician’s Guide to Prevention and Treatment of Osteoporosis. Washington, DC: National Osteoporosis Foundation; 2010.
- Current Approaches to the Prevention and Treatment of Postmenopausal Osteoporosis. American Journal of Health-System Pharmacy. 2003;60(9) © 2003 American Society of Health-System Pharmacists.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.