Thông tin thuốc tháng 04/2014
Nội dung: Tổng kết Công tác báo cáo theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR) năm 2013 của 63 tỉnh thành trong cả nước
1. THÔNG TIN CHUNG
Các điểm mới trong công tác giám sát ADR năm 2013:
- Quyết định số 1088/QĐ-BYT ngày 04 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn hoạt động giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thí điểm “Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện”. Trong đó, 2 tiêu chí liên quan đến vấn đề an toàn thuốc bao gồm:
+ Mục C9.4: sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
+ Mục C9.5: thông tin thuốc, theo dõi báo cáo ADR kịp thời, đầy đủ và có chất lượng.
Tính đến ngày 15/12/2013, tổng số báo cáo ADR Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã tiếp nhận và xử lý là 6016 báo cáo (đạt 67,77 báo cáo/1 triệu dân). Trong đó, 5463 báo cáo được gửi từ các cơ sở sở khám chữa bệnh thuộc các tỉnh/ thành phố trong cả nước. So với số lượng báo cáo ADR năm 2012 (3024 báo cáo), số lượng báo cáo ADR đã tăng 80,6%. Có 355 báo cáo của chương trình báo cáo tự nguyện có chủ đích (TSR) gửi từ các cơ sở điều trị HIV/AIDS và 202 báo cáo ADR nghiêm trọng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm (trong đó, 4 báo cáo trùng với báo cáo từ các cơ sở khám, chữa bệnh).
Tổng số lượng báo cáo ADR nghiêm trọng là 2098 (chiếm 34,87% tổng số báo cáo ghi nhận được trong năm 2013).
Nhận xét về tình hình gửi báo cáo của các đơn vị y tế ở các tỉnh/ thành phố
+ Tất cả 63 tỉnh, thành phố đã tham gia gửi báo cáo ADR trong năm 2013.
+ Các tỉnh, thành phố gửi nhiều báo cáo nhất được thống kê trong bảng 3. Trong đó, hai thành phố lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có tỷ lệ báo cáo cao nhất. Tuy nhiên, TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Ninh và TP. Cần Thơ là các địa phương có công tác báo cáo ADR hiệu quả nhất với số báo cáo/1 triệu dân tương ứng 263,91 báo cáo/1 triệu dân, 240,40 báo cáo/1 triệu dân và 237,21 báo cáo/1 triệu dân, tỷ lệ này đã cao hơn tỷ lệ tiêu chuẩn của một hệ thống Cảnh giác Dược có hiệu quả của Tổ chức Y tế thê giới (200 báo cáo/1 triệu dân).
Bảng 1: Danh sách 10 tỉnh/thành phố gửi báo cáo ADR nhiều nhất
STT |
Tỉnh/ Thành phố |
Số báo cáo |
Số báo cáo/ 1 triệu dân |
Tỷ lệ (%) |
1 |
TP. HỒ CHÍ MINH |
938 |
122,11 |
17,2% |
2 |
HÀ NỘI |
874 |
127,70 |
16,0% |
3 |
CẦN THƠ |
288 |
237,21 |
5,3% |
4 |
QUẢNG NINH |
283 |
240,40 |
5,2% |
5 |
AN GIANG |
260 |
120,72 |
4,8% |
6 |
ĐÀ NẴNG |
257 |
263,91 |
4,7% |
7 |
ĐỒNG NAI |
205 |
75,35 |
3,8% |
8 |
THANH HÓA |
199 |
58,08 |
3,6% |
9 |
THÁI NGUYÊN |
162 |
140,85 |
3,0% |
10 |
HẢI PHÒNG |
124 |
65,12 |
2,3% |
+ Tổng số có 499 cơ sở khám, chữa bệnh đã gửi báo cáo ADR, danh sách các đơn vị gửi nhiều báo cáo nhất được liệt kê trong bảng 6.
Bảng 2: Danh sách 10 cơ sở khám chữa bệnh gửi báo cáo nhiều nhất
STT |
Tên bệnh viện |
Tỉnh/ Thành phố |
Số BC theo BV |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Bệnh viện Bạch Mai |
HÀ NỘI |
426 |
7,8% |
2 |
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch |
TP. HỒ CHÍ MINH |
181 |
3,3% |
3 |
Bệnh viện Hùng Vương |
TP. HỒ CHÍ MINH |
156 |
2,9% |
4 |
Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng |
ĐÀ NẴNG |
123 |
2,3% |
6 |
Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương |
HÀ NỘI |
118 |
2,2% |
5 |
Bệnh viện Da Liễu TP.HCM |
TP. HỒ CHÍ MINH |
114 |
2,1% |
7 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh |
QUẢNG NINH |
106 |
1,9% |
8 |
Bệnh viện Từ Dũ |
TP. HỒ CHÍ MINH |
98 |
1,8% |
9 |
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Bắc Giang |
BẮC GIANG |
92 |
1,7% |
10 |
Bệnh viện Đa khoa TP. Cần Thơ |
CẦN THƠ |
71 |
1,3% |
Với việc triển khai tích cực công tác theo dõi phản ứng có hại của thuốc, bệnh viện Bạch Mai đã đóng góp được tỷ lệ lớn số lượng báo cáo ADR vào cơ sở dữ liệu phản ứng có hại của thuốc trong năm 2013 (7,8%). Các bệnh viện gửi nhiều báo cáo chủ yếu tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó, còn rất nhiều cơ sở khám, chữa bệnh chưa tham gia thực hiện gửi báo cáo ADR.
- Về chất lượng báo cáo
Đa số báo cáo gửi về ghi đầy đủ các thông tin yêu cầu gồm 4 thông tin chính là: thông tin người bệnh, thông tin về phản ứng có hại, thông tin về thuốc nghi ngờ và thông tin về người báo cáo. Tuy nhiên, vẫn còn một số báo cáo thông tin chưa rõ ràng, còn viết tắt và viết khó đọc gây khó khăn trong quá trình xử lý và thẩm định. Một số thông tin thiếu, một số thông tin sơ sài gây khó khăn cho thẩm định báo cáo: diễn biến ADR (sau khi ngừng thuốc, tái sử dụng thuốc (nếu có)), lý do dùng thuốc, liều dùng,…
1.1. Thông tin về người báo cáo
Bảng 3: Thông tin về đối tượng gửi báo cáo
Đối tượng gửi báo cáo |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Bác sĩ – Y sĩ |
2338 |
42,8% |
Dược sĩ |
1623 |
29,7% |
Điều dưỡng - Nữ hộ sinh |
1072 |
19,6% |
Khác |
33 |
0,6% |
Không có thông tin |
397 |
7,3% |
Tổng |
5463 |
100,0% |
Đối tượng gửi báo cáo chủ yếu là bác sĩ – y sĩ, chiếm 42,8%, tiếp theo là dược sĩ (29,7%), điều dưỡng và nữ hộ sinh (19,6%).
1.2. Thông tin về bệnh nhân trong các báo cáo ADR
Trong số 5463 báo cáo có 37 báo cáo liên quan đến chất lượng thuốc, trong đó thuốc chưa sử dụng trên bệnh nhân hoặc thông tin bệnh nhân không thu thập được. Vì vậy, thông tin bệnh nhân được thống kê trên 5426 báo cáo.
1.2.1. Phân bố tuổi
Thông tin về tuổi và phân bố tuổi bệnh nhân được thể hiện trong bảng 8.
Bảng 4: Phân bố tuổi của bệnh nhân trong báo cáo
Độ tuổi |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
≤ 1 tuổi |
324 |
6,0% |
>1 - 12 tuổi |
514 |
9,5% |
>12 - 18 tuổi |
230 |
4,2% |
>18 - 60 tuổi |
3364 |
62,0% |
>60 tuổi |
936 |
17,3% |
Không có thông tin |
58 |
1,1% |
Tổng |
5426 |
100,0% |
ADR thường gặp nhất ở nhóm đối tượng người trưởng thành từ 18-60 tuổi (chiếm 62,0%); tiếp theo là đối tượng người cao tuổi (> 60 tuổi) (17,3%); ADR ở trẻ em từ 1 đến 12 tuổi cũng chiếm một tỷ lệ khá cao (9,5%). ADR ở trẻ dưới 1 tuổi cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể 6,0%.
2. THÔNG TIN VỀ THUỐC NGHI NGỜ GÂY ADR
Trong 5463 báo cáo có 7 báo cáo về mỹ phẩm, thuốc trừ sâu, lá ngón …, do đó tổng số thuốc nghi ngờ được báo cáo được thống kê từ 5456 báo cáo ADR là 6811 thuốc (chiếm tỷ lệ 1,25 thuốc/1 báo cáo).
2.1. Tổng hợp phân loại báo cáo ADR theo đường dùng thuốc
Bảng 5: Tổng hợp báo cáo ADR theo đường dùng thuốc
STT |
Đường dùng |
Số lượng |
Tỷ lệ % (n=5456) |
1 |
Uống |
2606 |
47,8% |
2 |
Tiêm, truyền tĩnh mạch |
2490 |
45,6% |
3 |
Tiêm bắp |
661 |
12,1% |
4 |
Tiêm dưới da |
150 |
2,7% |
5 |
Test da |
189 |
3,5% |
6 |
Thuốc đặt |
200 |
3,7% |
7 |
Ngậm |
26 |
0,5% |
8 |
Khác |
247 |
4,5% |
9 |
Không rõ |
242 |
4,4% |
Phản ứng có hại xảy ra với hầu hết các đường dùng thuốc. Tuy nhiên, phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc bằng đường uống và đường tiêm truyền tĩnh mạch chiếm tỷ lệ tương ứng là 47,8% và 45,6%. Phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc bằng đường tiêm bắp cũng chiếm tỷ lệ cao (12,1%).
2.2. Tổng hợp phân loại các nhóm thuốc nghi ngờ gây ADR theo đặc điểm giải phẫu
Bảng 6: Các nhóm thuốc nghi ngờ gây ADR
Mã phân loại |
Nhóm thuốc |
Tổng |
Tỷ lệ (%) n=5456 |
J |
Kháng khuẩn tác dụng toàn thân |
4120 |
75,5% |
N |
Hệ thần kinh |
542 |
9,9% |
M |
Hệ cơ - xương |
535 |
9,8% |
P |
Thuốc kháng kí sinh trùng và côn trùng |
277 |
5,1% |
A |
Đường tiêu hóa và chuyển hóa |
323 |
5,9% |
B |
Máu và cơ quan tạo máu |
216 |
4,0% |
V |
Các thuốc khác |
125 |
2,3% |
R |
Hệ hô hấp |
109 |
2,0% |
G |
Hệ sinh dục tiết niệu và các hormon sinh dục |
102 |
1,9% |
C |
Hệ tim mạch |
138 |
2,5% |
L |
Thuốc chống ung thư và điều hoà miễn dịch |
76 |
1,4% |
H |
Các chế phẩm hormon dùng đường toàn thân, trừ hormon sinh dục và insulin |
65 |
1,2% |
D |
Da liễu |
13 |
0,2% |
S |
Cơ quan cảm thụ |
28 |
0,5% |
U |
Không rõ |
142 |
2,6% |
Nhóm thuốc kháng khuẩn dùng đường toàn thân là nhóm thuốc được báo cáo nhiều nhất (75,5%). Tiếp theo là nhóm thuốc tác dụng trên hệ thần kinh chiếm tỷ lệ là 9,9%, nhóm thuốc tác dụng trên hệ cơ xương chiếm tỷ lệ là 9,8%.
2.3. Họ dược lý được báo cáo nhiều nhất
Bảng 7: Các họ dược lý được báo cáo nhiều nhất
Mã phân loại ATC |
Nhóm thuốc |
Tổng |
Tỷ lệ (%) n=5456 |
J01D |
Kháng sinh beta-lactam khác (bao gồm cephalosporin thế hệ từ 1 đến 4, carbapenem,…) |
1861 |
34,1% |
J04A |
Thuốc điều trị lao |
481 |
8,8% |
M01A |
Chống viêm, chống thấp khớp |
444 |
8,1% |
J01G |
Kháng sinh nhóm aminoglycosid |
443 |
8,1% |
J01C |
Kháng sinh nhóm beta-lactam, họ penicillin |
397 |
7,3% |
J01M |
Kháng sinh nhóm quinolon |
314 |
5,8% |
P01B |
Thuốc điều trị sốt rét |
273 |
5,0% |
N02B |
Thuốc giảm đau và hạ sốt khác |
244 |
4,5% |
J01X |
Kháng sinh nhóm khác (bao gồm kháng sinh nhóm glycopeptid, các polymyxin, dẫn chất 5 nitro-imidazol,…) |
181 |
3,3% |
U |
Không rõ |
142 |
2,6% |
Các kháng sinh nhóm beta-lactam khác (cephalosporin thế hệ từ 1 đến 4, carbapenem…) là nhóm kháng sinh có tỷ lệ báo cáo biến cố bất lợi nhiều nhất (34,1%). Tiếp theo là nhóm thuốc điều trị lao với tỷ lệ là 8,8% và các chống viêm, chống thấp khớp với 8,1%.
2.4. Thuốc nghi ngờ được báo cáo nhiều nhất
Các thuốc nghi ngờ được báo cáo nhiều nhất được trình bày trong bảng 8.
STT |
Tên thuốc |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) (n=5456) |
1 |
cefotaxim |
660 |
12,1% |
2 |
streptomycin |
363 |
6,7% |
3 |
diclofenac |
295 |
5,4% |
4 |
ceftriaxon |
292 |
5,4% |
5 |
ceftazidim |
233 |
4,3% |
6 |
paracetamol |
183 |
3,4% |
7 |
ciprofloxacin |
175 |
3,2% |
8 |
cefuroxim |
163 |
3,0% |
9 |
thuốc y học cổ truyền/ dược liệu |
142 |
2,6% |
10 |
amoxicilin/clavulanic |
137 |
2,5% |
Các thuốc nghi ngờ gây phản ứng có hại xuất hiện nhiều nhất trong các báo cáo ADR thuộc 3 nhóm chính: nhóm thuốc kháng sinh nhiều nhất với 6 đại diện là cefotaxim, ceftriaxon, ceftazidim, ciprofloxacin, cefuroxim và amoxicilin/clavulanic; nhóm thuốc điều trị lao (streptomycin) và nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm (paracetamol và diclofenac). Ngoài ra, số lượng báo cáo liên quan đến thuốc y học cổ truyền/ dược liệu cũng chiếm tỷ lệ cao (2,6%). Cefotaxim là thuốc nghi ngờ gây ra ADR được báo cáo nhiều nhất với tỷ lệ là 12,1%.
2.5. Tổng hợp phân loại tổ chức cơ thể bị ảnh hưởng và các phản ứng có hại ghi nhận được qua các báo cáo ADR - bảng 9:
STT |
Mã phân loại |
ADR |
Tần suất gặp |
Tỷ lệ (%) (n=2201) |
1
|
0100 |
Rối loạn da và mô dưới da (Ngứa, ban đỏ, Hội chứng Stevens-Johnson, Phù Quinck, ban bọng nước, viêm da tróc vảy, ngứa, mề đay, dị ứng da…..) |
1744 |
79,24% |
2 |
1810 |
Rối loạn toàn thân (Sốc phản vệ-Phản ứng phản vệ, sốt, rét run, mệt mỏi, khó chịu, khó thở, nóng, phù toàn thân, ,…) |
1671 |
75,92% |
3 |
0410 |
Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại biên (đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, co giật, giảm phản xạ, tê tay chân, rối loạn trương lực cơ, Hội chứng ngoại tháp, …) |
694 |
31,53% |
4 |
0600 |
Rối loạn hệ tiêu hóa (buồn nôn, ói, đau bụng, khô môi, lở lưỡi, ợ chua, loét niêm mạc, đại tiện ra máu, xuất huyết tiêu hóa, tang tiết nước bọt, ……) |
455 |
20,67% |
5 |
1100 |
Rối loạn hệ hô hấp (khó thở, ho, nghẹt mũi, co thắt phế quản, thanh quản, đau rát họng, ngừng thở…) |
252 |
11,45% |
6 |
1010 |
Rối loạn hệ tim mạch (rối loạn huyết áp, rối loạn mạch, Hội chứng tái tưới máu, mạch yếu, ….) |
105 |
4,77 |
7 |
0500 |
Rối loạn tâm thần (kích thích, chán ăn, lo lắng, mất ngủ hoặc ngủ li bì, ảo giác, ác mộng, có ý định tự sát…) |
76 |
3,45% |
8 |
1820 |
Phản ứng tại chỗ (Mẩn đỏ tại chỗ tiêm, mề đay tại chỗ, đau dọc cánh tay truyền, xuất huyết dưới da quanh vùng tiêm…) |
51 |
2,32% |
9 |
0431 |
Rối loạn thị giác (mắt đỏ, sưng, chảy nước mắt, đau mắt, mờ mắt…) |
39 |
1,77% |
10 |
1230 |
Rối loạn hệ đông máu - chảy máu (xuất huyết dưới da, tăng hoặc giảm tiểu cầu) |
9 |
0,41% |
Ngoài ra còn: Rối loạn hệ gan mật (vàng mắt, tăng men gan, tăng libirubin huyết); Rối loạn nhịp tim (hồi hộp, mạch nhanh, đánh trống ngực, ngưng thở); Rối loạn hệ tiết niệu (phù mặt, ure huyết, sung thận, tiểu tiện không tự chủ); Rối loạn hệ cơ xương (bủn rủn, sung khớp, teo cơ); Rối loạn hệ đông máu, hồng cầu, thính giác, tiền đình, nội tiết, sinh dục, mạch ngoại vi, thị giác….
2.6. Các thuốc gây phản ứng có hại được báo cáo nhiều nhất
.Bảng 10: 10 thuốc có ADR được ghi nhận nhiều nhất
STT |
Thuốc |
ADR |
Tần suất |
Tỷ lệ % (n=2201) |
1 |
cefotaxim |
Sốc phản vệ/ phản ứng phản vệ |
117 |
5,3% |
2 |
primaquin |
Đau đầu |
96 |
4,4% |
3 |
primaquin |
Hoa mắt, chóng mặt |
87 |
4,0% |
4 |
primaquin |
Mệt |
83 |
3,8% |
5 |
ceftriaxon |
Sốc phản vệ/ phản ứng phản vệ |
66 |
3,0% |
6 |
primaquin |
Nôn |
62 |
2,8% |
7 |
cefotaxim |
Ban đỏ |
59 |
2,7% |
8 |
diclofenac |
Phù mắt |
52 |
2,4% |
9 |
cefotaxim |
Ngứa |
50 |
2,3% |
10 |
piperaquin phosphat/ dihydroartemisinin |
Đau đầu |
50 |
2,3% |
Cặp thuốc – ADR được báo cáo nhiều nhất là cefotaxim – sốc phản vệ/ phản ứng phản vệ (117 trường hợp). Thuốc điều trị sốt rét (primaquin, piperaquin phosphat/ dihydroartemisinin) chủ yếu gây các phản ứng nhẹ như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt, nôn cũng được báo cáo với tần suất cao.
2.7. Một số thuốc gây phản ứng có hại nghiêm trọng
Sốc phản vệ/ phản ứng phản vệ là phản ứng có hại nghiêm trọng được ghi nhận nhiều nhất, với tổng số 702 trường hợp. Các thuốc nghi ngờ gây sốc phản vệ nhiều nhất trong các báo cáo ADR gồm: kháng sinh (cefotaxim, ceftriaxon, ceftazidim, cefoperazon/sulbactam, cefalexin,…); thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm (lidocain, paracetamol, diclofenac) và thuốc cản quang có chứa iod (iobitridol, acid iopromid). Do đó, cần lưu ý thận trọng khi sử dụng các thuốc này cho người bệnh. Tại các phòng khám, buồng điều trị và nơi có dùng thuốc phải có sẵn một hộp thuốc chống sốc phản vệ (chi tiết xin xem thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04/05/1999 của Bộ Y tế: Hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ).
Hội chứng Steven Johnson cũng được ghi nhận với 37 trường hợp, trong đó chủ yếu liên quan tới carbamazepin và allopurinol.
Phần lớn các trường hợp được báo cáo là hồi phục không có di chứng, chiếm tỷ lệ 59,7%. ADR nghiêm trọng liên quan đến tử vong (nhóm C và D) được báo cáo trên 25 bệnh nhân, chiếm 1,1%. Phản ứng có hại của thuốc để lại di chứng trên bệnh nhân chiếm tỷ lệ 1,1%.
3. XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN THUỐC
Trong năm 2013, Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã thực hiện 94 trường hợp phản hồi khẩn. Trong đó, 65 trường hợp là báo cáo ADR khẩn phản hồi cho cán bộ y tế và đơn vị gửi báo cáo ADR và 29 trường hợp công văn khẩn thông báo cho cơ quan quản lý của Bộ Y tế.
3.1. Các trường hợp báo cáo khẩn từ cá nhân/đơn vị gửi báo cáo
Các báo cáo ADR được phân loại là báo cáo khẩn bao gồm:
+ Báo cáo ADR có hậu quả tử vong nghi ngờ liên quan đến thuốc.
+ Chuỗi báo cáo về ADR không thể dự đoán được dựa vào tác dụng dược lý đã biết của thuốc, xảy ra liên tiếp trong khoảng thời gian ngắn. Trong đó:
- Có ít nhất 3 báo cáo ADR nghiêm trọng của cùng một biệt dược thuộc các lô thuốc khác nhau;
- Có ít nhất 2 báo cáo ADR nghiêm trọng của cùng một biệt dược thuộc cùng một lô thuốc;
- Có ít nhất 3 báo cáo ADR của cùng một biệt dược thuộc cùng một lô thuốc, trong đó có 1 báo cáo nghiêm trọng.
Tính đến ngày 15/12/2013, Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã xử lý, thẩm định và phản hồi 65 trường hợp khẩn (tương ứng với 205 báo cáo ADR). (Bảng 30)
Các trường hợp báo cáo khẩn chủ yếu liên quan đến sốc phản vệ gây đe dọa tính mạng cho người bệnh. Trong đó, có 38 trường hợp tử vong, với 23 trường hợp được gửi từ các cơ sở khám chữa bệnh và 15 trường hợp gửi từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm. Năm 2013 cũng đã ghi nhận được 36 trường hợp chuỗi báo cáo, trong đó phản ứng có hại xảy ra với cùng một sản phẩm hoặc với thuốc hoặc cùng lô thuốc trong 1 thời gian ngắn.
3.2. Các trường hợp cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý của Bộ Y tế
Song song với công tác phản hồi khẩn cho cá nhân, đơn vị gửi báo cáo ADR, Trung tâm DI&ADR Quốc gia cũng cập nhật các thông tin về an toàn thuốc gửi cơ quan quản lý của Bộ Y tế. Tính đến hết ngày 15/12/2013, tổng số công văn đã gửi là 29 công văn. (Bảng 31)
Bảng 11: Các trường hợp công văn khẩn gửi cơ quan quản lý của Bộ Y tế
STT |
Nội dung công văn |
Ngày thực hiện |
1 |
Cung cấp thông tin chỉ định, liều dùng, cách dùng của các thuốc chứa thành phần arginin không phải dạng muối HCl và các thuốc phối hợp arginin HCl với các vitamin |
17/12/2012 |
2 |
Chuỗi báo cáo phản ứng có hại liên quan đến thuốc Relab 20% (albumin) |
14/01/2013 |
3 |
Thông báo của Cơ quan quản lý Dược phẩm Pháp về các thuốc điều trị sung huyết, ngạt mũi có chứa thuốc co mạch |
22/01/2013 |
4 |
Cung cấp thông tin về thuốc chứa dabigatran etexilat |
30/01/2013 |
5 |
Cung cấp thông tin về thuốc chứa cyproteron acetat |
01/02/2013 |
6 |
Cung cấp thông tin về thuốc chứa metoclopramid |
11/03/2013 |
7 |
Thông tin về độ an toàn của domperidon |
25/03/2013 |
8 |
Thông tin về thuốc chứa cilostazol |
02/04/2013 |
9 |
Thông tin về chỉ định của glucosamin |
12/04/2013 |
10 |
Thông tin về chỉ định của misoprostol |
26/04/2013 |
11 |
Cung cấp thông tin về thuốc chứa strontium ranelat |
13/05/2013 |
12 |
Cung cấp thông tin về thuốc chứa cyproteron acetat |
05/06/2013 |
13 |
Độ an toàn của dịch truyền chứa hydroxyethyl starch (HES) |
08/07/2013 |
14 |
Độ an toàn của các chế phẩm sắt đường tĩnh mạch |
08/07/2013 |
15 |
Các thuốc có chứa dẫn chất của ergot |
08/07/2013 |
16 |
Nguy cơ suy hô hấp do sử dụng codein ở trẻ em |
08/07/2013 |
17 |
Cung cấp thông tin về thuốc chứa diclofenac |
08/07/2013 |
18 |
Cập nhật thông tin về việc giảm liều các thuốc chứa zolpidem |
22/07/2013 |
19 |
Cung cấp thông tin vê hiệu quả điều trị của thuốc chứa cefetamet pivoxil |
22/07/2013 |
20 |
Cập nhật thông tin của EMA về độ an toàn của thuôc chứa metoclopramid |
08/08/2013 |
21 |
Đề xuất bỏ thuốc chứa drospirenon khỏi dự thảo sửa đổi danh mục thuốc không kê đơn |
09/08/2013 |
22 |
Cung cấp thông tin về phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do dùng allopurinol |
23/8/2013 |
23 |
Cung cấp một số thông tin về hiệu quả, độ an toàn và tình hình sử dụng các chế phẩm chứa lysozym |
13/09/2013 |
24 |
Cung cấp thông tin về thuốc chứa bifendate và biphenyl dimethyl dicarboxylat |
21/10/2013 |
25 |
Cập nhật quyết định của EMA về việc giới hạn sử dụng dịch truyền chứa HES |
05/11/2013 |
26 |
Cung câp thông tin về giới hạn sử dụng salbutamol trong sản khoa |
01/11/2013 |
27 |
Cung cấp thông tin về phản ứng bất lợi sau khi sử dụng Eprex và các chế phẩm khác có cùng hoạt chất epoetin alfa. |
14/11/2013 |
28 |
Cung cấp thông tin liên quan đến khí N2O (Nitrous oxide) |
28/11/2013 |
29 |
Phản ứng có hại của thuốc cản quang chứa iod |
13/12/2013 |
4. KẾT LUẬN
Năm 2013, số báo cáo đã được thẩm định và phản hồi là 2517 báo cáo (chiếm 41,84% tổng số báo cáo ADR). Trong đó, 2488 phản hồi cho cá nhân, đơn vị gửi báo cáo và 29 phản hồi cho cơ quan quản lý của Bộ Y tế. Số báo cáo ADR nghiêm trọng là 2098 báo cáo (chiếm 34,87% tổng số báo cáo ADR), đặc biệt có 38 trường hợp nghiêm trọng dẫn đến hậu quả tử vong. Nhóm kháng sinh betalactam khác (cefotaxim, ceftriaxon, ceftazidim, ciprofloxacin, cefuroxim…), thuốc điều trị lao (streptomycin, isoniazid/ pyrazinamid/ rifampicin,...) và thuốc chống viêm, chống thấp khớp được báo cáo nhiều nhất (tương ứng chiếm 34,1%, 8,8% và 8,1%). Trong đó, thuốc được báo cáo nhiều nhất là cefotaxim (12,1%).
Chất lượng báo cáo nhìn chung đã cải thiện hơn so với các năm trước, tuy nhiên vẫn tồn tại các báo cáo thiếu nhiều thông tin gây khó khăn cho công tác thẩm định và phát hiện các ADR cần đến các xét nghiệm thăm dò chức năng chuyên biệt như chức năng gan, máu,...
Để triển khai hiệu quả công tác báo cáo phản ứng có hại của thuốc, Trung tâm DI&ADR Quốc gia kiến nghị:
- Các cơ quan quản lý của Bộ Y tế, Sở y tế tỉnh/thành phố, Y tế ngành cần tăng cường triển khai các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế về công tác giám sát phản ứng có hại của thuốc tới các cơ sở khám, chữa bệnh và các đơn vị trong phạm vi quản lý chuyên môn của mình.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng quy trình báo cáo ADR tại đơn vị, phổ biến các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế liên quan đến công tác giám sát phản ứng có hại của thuốc tới cán bộ y tế trong bệnh viện, khuyến khích và hỗ trợ cán bộ y tế báo cáo ADR.
- Trung tâm DI&ADR Quốc gia/ Trung tâm khu vực đẩy mạnh công tác thẩm định, phản hồi kịp thời cho cá nhân/đơn vị gửi báo cáo và cung cấp các thông tin chuyên môn cho các cơ quan quản lý của Bộ Y tế để có quyết định phù hợp.
Tài liệu tham khảo:
- Tóm lược từ Báo cáo tổng kết công tác Cảnh giác Dược và báo cáo phản ứng có hại của thuốc năm 2013 của Trung tâm DI và ADR Quốc gia.
- http://canhgiacduoc.org.vn
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.
Phòng ngừa thiếu máu, mệt mỏi:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định.
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.