Thông tin thuốc tháng 04/2022
TÓM TẮT HƯỚNG DẪN CỦA IDSA VỀ ĐIỀU TRỊ
VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG: PHIÊN BẢN 2.0
Điều trị theo kinh nghiệm
Quyết định điều trị theo kinh nghiệm nên dựa trên tác nhân gây bệnh, mức độ nặng của bệnh, nguồn nhiễm khuẩn và các yếu tố của bệnh nhân (ví dụ dị ứng penicillin nghiêm trọng, bệnh thận mạn). Khi quyết định phác đồ điều trị theo kinh nghiệm cho bệnh nhân, bác sĩ nên cân nhắc các yếu tố: (1) vi khuẩn được xác định từ trước trên bệnh nhân và dữ liệu về độ nhạy cảm của những kháng sinh liên quan trong 6 tháng, (2) sử dụng kháng sinh trong vòng 30 ngày trước và (3) độ nhạy cảm của vi khuẩn tại địa phương có khả năng gây bệnh nhiều nhất đối với kháng sinh. Quyết định điều trị theo kinh nghiệm nên dựa trên việc xác định loại vi khuẩn và độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, cũng như xác định gen sinh β-lactamase.
Đối với CRAB (Acinetobacter baumannii kháng carbapenem) và S.maltophilia, sự khác biệt giữa vi khuẩn thường trú và vi khuẩn gây bệnh đóng vai trò quan trọng vì sử dụng kháng sinh không cần thiết sẽ dẫn đến phát triển đề kháng và có thể gây ra tác hại không mong muốn liên quan đến kháng sinh. Phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm thường không có tác dụng trên nhiễm trùng gây ra bởi CRAB và S.maltophilia. Quyết định điều trị đích trên CRAB và/ hoặc S.maltophilia khi điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm nên cân nhắc lợi ích và nguy cơ sau khi xem xét kết quả nuôi cấy trước đó, tình trạng lâm sàng, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân và biến cố bất lợi liên quan đến kháng sinh.
Thời gian điều trị và chuyển kháng sinh đường uống
Không có khuyến cáo về thời gian điều trị, nhưng thời gian điều trị kéo dài không cần thiết đối với bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn đề kháng kháng sinh so với bệnh nhiễm trùng gây ra bởi cùng chủng vi khuẩn có độ nhạy cảm cao hơn. Khi có kết quả kháng sinh đồ, kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm ban đầu có thể không có tác dụng. Điều này ảnh hưởng đến thời gian sử dụng kháng sinh. Ví dụ, viêm bàng quang là một nhiễm trùng nhẹ. Nếu kháng sinh theo kinh nghiệm không tác động trên vi khuẩn gây bệnh khi bắt đầu điều trị viêm bàng quang, tuy nhiên nếu có cải thiện lâm sàng, chuyên gia đồng ý rằng không cần phải cấy lại nước tiểu, thay đổi kháng sinh hoặc kéo dài thời gian điều trị. Tuy nhiên, đối với những nhiễm trùng khác, nếu dữ liệu độ nhạy cảm kháng sinh chỉ ra kháng sinh điều trị kinh nghiệm ban đầu không có tác dụng, khuyến cáo thay đổi chuyển sang phác đồ điều trị có phổ tác dụng trên vi khuẩn và sử dụng đủ thời gian (từ ngày bắt đầu phác đồ). Ngoài ra, cần cân nhắc các yếu tố của người bệnh liên quan đến tình trạng hệ miễn dịch, khả năng kiểm soát nguồn gây bệnh và đáp ứng điều trị để quyết định thời gian điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng. Xuống thang kháng sinh nên được cân nhắc nếu thỏa mãn các tiêu chí sau: (1) vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh đường uống, (2) bệnh nhân có huyết động học ổn định, (3) kiểm soát được nguồn gây bệnh, (4) không có tình trạng ảnh hưởng hấp thu tại ruột. Đáp ứng tất cả tiêu chí trên là thách thức trong điều trị nhiễm trùng gây ra bởi CRAB và S.maltophilia.
Bảng. Liều đề nghị đối với kháng sinh điều trị nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn đa kháng thuốc
Loại kháng sinh |
Liều trên người trưởng thành (chức năng thận và gan bình thường) |
Vi khuẩn |
Amikacin* |
Viêm bàng quang: 15 mg/kg IV liều duy nhất Các loại nhiễm trùng khác: 20mg/kg IV, các liều kế tiếp và khoảng cách liều dựa vào đánh giá dược động học |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR- P. aeruginosa |
Ampicillin-sulbactam* |
9g IV mỗi 8 giờ truyền trong vòng 4 giờ hoặc 27g IV mỗi 24 giờ truyền liên tục Đối với nhiễm trùng nhẹ gây ra bởi CRAB nhạy cảm với ampicillin-sulbactam, sử dụng 3g IV mỗi 4 giờ - đặc biệt nếu không dung nạp hoặc gặp độc tính khi sử dụng liều cao |
CRAB |
Cefepime* |
Viêm bàng quang: 1g IV mỗi 8 giờ Các nhiễm trùng khác: 2g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 tiếng |
AmpC-E |
Cefiderocol |
2g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 tiếng |
CRE, DTR-P. aeruginosa, CRAB, S. maltophilia |
Ceftazidime-avibactam |
2,5g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 tiếng |
CRE, DTR-P. aeruginosa |
Ceftazidime-avibactam và aztreonam |
Ceftazidim-avibactam: 2,5g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 giờ Phối hợp Aztreonam: 2g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 giờ, truyền đồng thời với ceftazidim-avibactam nếu được |
CRE sản xuất Metallo-β-lactamase, S.maltophilia
|
Ceftolozane-tazobactam |
Viêm bàng quang: 1,5g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 1 giờ Các loại nhiễm trùng khác: 3g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 giờ |
DTR-P.aeruginosa |
Ciprofloxacin* |
Nhiễm trùng ESBL-E hoặc AmpC: 400mg IV mỗi 8 giờ đến 12 giờ hoặc 500-750mg đường uống mỗi 12 giờ |
ESBL-E, AmpC-E |
Colistin* |
Tham khảo đồng thuận quốc tế về polymyxins |
Viêm bàng quang do CRE, viêm bàng quang do DTR-P.aeruginosa, viêm bàng quang do CRAB |
Evaracycline |
1mg/kg IV mỗi 12 giờ |
CRE, CRAB |
Ertapenem* |
1g IV mỗi 24 giờ, truyền trong vòng 30 phút |
ESBL-E, AmpC-E |
Fosfomycin |
Viêm bàng quang: 3g đường uống liều duy nhất |
Viêm bảng quang do ESBL-E.coli |
Gentamicin* |
Viêm bàng quang: 5mg/kg IV một lần duy nhất Các nhiễm trùng khác: 7mg/kg IV, các liều kế tiếp và khoảng cách liều dựa vào đánh giá dược động học |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P. aeruginosa |
Imipenem-cilastatin* |
Viêm bàng quang (truyền tiêu chuẩn): 500mg IV mỗi 6 giờ, truyền trong vòng 30 phút Các nhiễm trùng do ESBL-E khác hoặc AmpC-E: 500mg IV mỗi 6 giờ, truyền trong vòng 30 phút Các nhiễm trùng do CRE và CRAB: 500mg IV mỗi 6 giờ, truyền trong vòng 3 giờ |
ESBL-E, AmpC, CRE, CRAB |
Imipenem-cilastatin-relebactam |
1,25 g IV mỗi 6 giờ, truyền trong vòng 30 phút |
CRE, DTR-P. aeruginosa |
Levofloxacin* |
750mg IV/PO mỗi 24 giờ |
ESBL-E, AmpC-E, S.maltophilia |
Meropenem* |
Viêm bàng quang (truyền tiêu chuẩn): 1g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 30 phút Các nhiễm khuẩn khác do ESBL-E hoặc AmpC-E gây ra: 1-2g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 30 phút Các nhiễm trùng khác do CRE và CRAB gây ra: 2g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 giờ |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, CRAB |
Meropenem-vaborbactam |
4g IV mỗi 8 giờ, truyền trong vòng 3 giờ |
CRE |
Minocycline |
200mg IV/PO mỗi 12 giờ |
CRAB, S.maltophilia |
Nitrofurantoin |
Viêm bàng quang: Macrobid ® (Macrocrystal/monohydrate) 100mg PO mỗi 12 giờ Viêm bàng quang: hỗn dịch uống: 50mg PO mỗi 6 giờ |
Viêm bàng quang do ESBL-E, Viêm bàng quang do AmpC-E |
Plazomicin |
Viêm bàng quang: 15mg/kg IV x 1 liều duy nhất Các nhiễm trùng khác: 15mg/kg, các liều kế tiếp và khoảng cách liều dựa trên đánh giá dược động học |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P.aeruginosa |
Polymyxin B* |
Tham khảo đồng thuận quốc tế về polymyxins |
DTR-P.aeruginosa, CRAB |
Tigecyclin |
200mg IV liều đầu, sau đó 100mg IV mỗi 12 giờ |
CRE, CRAB, S.maltophilia |
Tobramycin* |
Viêm bàng quang: 5mg/kg IV liều duy nhất Các nhiễm trùng khác: 7mg/kg IV, các liều kế tiếp và khoảng cách liều dựa vào đánh giá dược động học |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P.aeruginosa |
Trimethoprim-sulfamethoxazole* |
Viêm bàng quang: 160 mg (theo hàm lượng trimethoprim) IV/PO mỗi 12 giờ Các nhiễm trùng khác: 8-12mg/kg/ngày (theo hàm lượng trimethoprim) IV/PO mỗi 8 đến 12 giờ (liều tối đa 960mg trimethoprim mỗi ngày) |
ESBL-E, AmpC-E, S.maltophilia |
AmpC-E: Enterobacterales sinh men ApmC β-lactamase; CRAB: Acinetobacter baumannii đề kháng Carbapenem; CRE: Enterobacterales đề kháng Carbapenem; DTR-P.aeruginosa: Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc khó điều trị; E.coli: Escherichia coli; ESBL-E: Enterobacterales sinh β-lactamase phổ rộng; IV: tĩnh mạch; MIC: nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu; PO: đường uống; S.maltophilia: Stenotrophomonas maltophilia
* Các kháng sinh có trong danh mục thuốc của Bệnh viện Từ Dũ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tamma PD, Aitken SL, Bonomo RA, Mathers AJ, van Duin D, Clancy CJ. Infectious Diseases Society of America Guidance on the Treatment of AmpC β-lactamase-Producing Enterobacterales, Carbapenem-Resistant Acinetobacter baumannii, and Stenotrophomonas maltophilia Infections. Infectious Diseases Society of America 2022; Version 2.0. Available at https://www.idsociety.org/practice-guideline/amr-guidance-2.0/.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.