Thông tin thuốc tháng 05 - 06/2012: Sử dụng Vitamin trong giai đoạn mang thai và cho con bú
Phòng Dược Lâm Sàng, Thông Tin Thuốc – BV Từ Dũ
I.Nhu cầu về Vitamin
Vitamin là những chất hữu cơ mà cơ thể không tổng hợp được. Vitamin tác dụng với một lượng rất nhỏ để đảm bảo sự sinh trưởng và hoạt động bình thường của cơ thể
• Phụ nữ mang thai
Vitamin (liều đề nghị - liều tối đa) |
Vitamin A |
Vitamin D |
Vitamin E |
Vitamin C |
Vitamin B1 |
Vitamin B2 |
Vitamin B3 |
Vitamin B6 |
Folate |
Canxi |
Sắt |
Kẽm |
14-18 tuổi |
750-2800 mcg |
5-50 mcg |
15-800 mg |
80-1800 mg |
1,4 mg |
1,4 mg |
18-30 mg |
1,9-80mg |
600-800 mcg |
1300-2500 mg |
27-45 mg |
12-34 mg |
19-50 tuổi |
770-3000 mcg |
5-50 mcg |
15-1000 mg |
85-2000 mg |
1,4 mg |
1,4 mg |
18-35 mg |
1,9-100mg |
600-1000 mcg |
1000-2500 mg |
27-45 mg |
11-40 mg |
Phụ nữ cho con bú
Vitamin (liều đề nghị - liều tối đa)
|
Vitamin |
Vitamin D |
Vitamin |
Vitamin |
Vitamin B1 |
Vitamin B2 |
Vitamin B3 |
Vitamin B6 |
Folate |
Canxi |
Sắt |
14-18 tuổi |
1200-2800 mcg |
5-50 mcg |
19-800 mg |
115-1800 mg |
1,4 mg |
1,6 mg |
17-30 mg |
2-80mg |
500-800 mcg |
1300-2500 mg |
10-45 mg |
19-50 tuổi |
1300-3000 mcg |
5-50 mcg |
19-1000 mg |
120-2000 mg |
1,4 mg |
1,6 mg |
17-35 mg |
2-100mg |
500-1000 mcg |
1000-2500 mg |
9-45 mg |
II.Ảnh hưởng của Vitamin trong thời kỳ mang thai và cho con bú
|
PHÂN LOẠI FDA |
ẢNH HƯỞNG |
ẢNH HƯỞNG |
Vitamin A |
A |
Vitamin A có tác dụng hỗ trợ quá trình sinh sản. Đối với nam giới, vitamin A có tác dụng hỗ trợ sự phát triển của những tinh trùng khỏe mạnh, còn đối với phụ nữ mang thai, vitamin A hoạt động như một hormone điều tiết sự tăng trưởng tế bào và phát triển của bào thai |
Phụ nữ cho con bú cần nhiều vitamin A (khoảng 1100ug) và nên được bổ sung thông chế độ ăn uống với thực phẩm giàu vitamin A là đủ. |
Vitamin D |
|
Vitamin D cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển xương của em bé, cũng như phòng ngừa giảm canxi máu khi sinh. |
Sữa mẹ không cung cấp đầy đủ vitamin D cho trẻ sơ sinh. Hầu hết các trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có thể tổng hợp vitamin D thông qua tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thường xuyên |
Vitamin E |
A |
Những chế phẩm đa vitamin thường chứa một lượng nhỏ vitamin E. Nên sử dụng vitamin E có nguồn gốc tự nhiên sẽ tốt hơn vitamin E có nguồn gốc tổng hợp. |
Khi bà mẹ được bổ sung đầy đủ vitamin E có thể phòng tránh thiếu máu cho bé, đồng thời giúp bảo vệ bé tránh những tổn thương ở võng mạc và phổi. Vitamin E cần thiết cho quá trình trao đổi chất, giúp cơ bắp, hệ thống tim mạch và thần kinhcủa bé khỏe mạnh. |
Vitamin C |
C |
Vitamin C là một vitamin cần thiết, hoạt động như một coenzyme cho sự hình thành collagen, sửa chữa mô, tổng hợp chất béo và protein. |
Vitamin C được bài tiết qua sữa mẹ. Nồng độ vitamin C trong sữa mẹ sẽ giảm 1/3 khi để trong tủ lạnh trong vòng 24h. |
Vitamin B1 |
A |
Vitamin B1 góp phần vào sự tăng trưởng, hoạt động và hệ thống thần kinh của em bé. Liều lượng khuyến cáo của vitamin B1 trong thời kỳ mang thai là khoảng 1,4 mg mỗi ngày do quá trình trao đổi chất và nhu cầu năng lượng của phụ nữ mang thai tăng. |
Vitamin B1 qua sữa mẹ, và sự bổ sung vitamin B1 trong thời kỳ cho con bú làm tăng chất lượng sữa mẹ. Hàm lượng vitamin B1 trong sữa mẹ ở những bà mẹ không bổ sung thêm vitamin B1 được xem là không đủ cho nhu cầu của trẻ sơ sinh. |
Vitamin B5 (acid pantothenic) |
A |
Vitamin B5 là một vitamin tan trong nước, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển của em bé cũng như giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu ở người mẹ. Nồng độ vitamin B5 giảm ít trong thời kỳ mang thai và có sẵn thông qua chế độ ăn nên không cần thiết phải bổ sung bằng thuốc |
Vitamin B5 qua sữa mẹ. Nồng độ vitamin B5 trong huyết thanh mẹ có thể giảm ít trong quá trình cho con bú và không cần thiết phải bổ sung bằng thuốc. |
Vitamin B6 (pyridoxin) |
A |
Vitamin B6 là một coenzyme cho một số phản ứng decarboxylases acid amin và các transaminase. |
vitamin B6 nên được bổ sung trong thời gian cho con bú. |
Vitamin B9 |
A |
Nên bổ sung acid folic và vitamin B6 trong thời kỳ mang thai để tránh nguy cơ sẩy thai tự nhiên. |
Dự trữ folate sẽ bị cạn kiệt trong suốt quá trình cho con bú nếu như không được bổ sung acid folic. Việc bổ sung acid folic làm tăng nồng độ folate trong sữa mẹ. |
Vitamin B12 |
A (uống) |
Vitamin B12 hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của em bé. Thiếu vitamin B12 có liên quan đến sẩy thai sớm. |
Vitamin B12 thường được xem là an toàn cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ ở liều điều trị là 4mcg. Trẻ được cung cấp đủ vitamin B12 qua sữa mẹ nên cần thiết phải bổ sung thực phẩm giàu vitamin B12 trong giai đoạn này |
Tài liệu tham khảo
- NHS Choices community (2011), Vitamins and nutrition in pregnancy
- The Natural standard research collaboration (2011), vitamin E in pregnancy
- Sara Ipatenco (2011), benefits of taking vitamin E while breastfeeding
- Carl P.Weiner, MD, MBA, FACOG (2009), Drugs for Pregnant and Lactating women, Second editionInstitute of Medicine of the National Academies (2008), Pregnancy Vitamin & Mineral GuidelinesCatherine Price, Sandra Robinson (2004), Birth – Conceiving, nurturing and giving birth to your baby, 5th edition Nhà Xuất Bản Phương Đông, Trần Thị Thu Hằng (2009), Dược Lực Học
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).