Thông tin thuốc: tháng 05/2009
Khoa Dược - BV Từ Dũ
1. Liều dùng của một số kháng sinh nhóm Cephalosporin:
Ngoại trừ Ceftriaxon có thời gian bán thải tương đối dài, các b – lactam khác đều phải dùng liều lặp lại nhiều lần trong ngày để đảm bảo duy trì lâu dài nồng độ có hiệu lực của thuốc tại vị trí nhiễm khuẩn
|
Hoạt chất |
Biệt dược sử dụng trong bệnh viện |
Liều sử dụng |
Thế hệ I |
Cefazolin |
Shinzolin 1g |
1-2 lọ 3 lần/ngày |
Cephalexin |
Cephalexin 500mg |
1-2 viên x 3-4 lần/ngày |
|
Cefadroxil |
Cefalvidi 500mg |
2 viên x 2 lần/ngày |
|
Thế hệ II |
Cefuroxime |
Quincef 250mg |
1-2 viên x 2 lần /ngày |
Cefuroxime 750mg |
2-3 lọ x 3 lần /ngày |
||
Thế hệ III |
Cefotaxime |
Cefotaxime 1g |
1-2 lọ x 3-4 lần /ngày |
Ceftriaxone |
Ceftriaxone 1g |
2 lọ x 1-2 lần /ngày |
|
Ceftazidime |
Cefodimex 1g |
1-2 lọ x 2-3 lần /ngày |
|
Cefixim |
Cefixim 200mg |
1 viên x 1-2 lần /ngày |
|
Thế hệ IV |
Cefepime |
Maxipim 1g |
1 - 2 lọ x 2-3 lần/ngày |
2.Liều dùng đường uống của một số kháng sinh nhóm
5 - NITROIMIDAZOL
2.1.Metronidazol 250mg: kháng sinh nhóm 5 - nitroimidazol thế hệ đầu
- Nhiễm Trichomonas: 1 liều duy nhất 2g (8 viên) hoặc 2 viên x 2 lần/ ngày trong 7 ngày.
- Nhiễm Gardnerella vaginalis: 2 viên x 2 lần/ngày, trong 7 ngày hay 2g (8 viên) liều duy nhất.
- Đối với viêm âm đạo (AĐ) không đặc hiệu: 2g (8 viên) liều duy nhất có hiệu quả thấp đối với viêm AĐ không đặc hiệu và không còn được khuyến cáo sử dụng hay dùng như một trị liệu thay thế.
2.2.Secnidazol 500mg: kháng sinh nhóm 5 - nitroimidazol thế hệ mới, có thời gian bán thải dài hơn thế hệ đầu, chỉ định trong trường hợp viêm AĐ do trichomonas và nhiễm khuẩn AĐ do vi khuẩn kị khí: liều duy nhất 2g (4 viên).
3. Sử dụng thuốc trong điều trị viêm cổ tử cung:
Trong các yếu tố gây bệnh, điển hình là C. trachomatis hoặc N. gonorrhoeae. Ngoài ra viêm cổ tử cung (CTC) còn gặp trong trường hợp nhiễm Trichomonas và Herpes sinh dục
- Ít dữ liệu cho thấy nhiễm M. genitalium và các nhiễm khuẩn AĐ không đặc hiệu gây viêm CTC.
- Việc điều trị bằng đường uống có thể được xem xét trên những bệnh nhân viêm CTC nhẹ đến trung bình.
- Nên điều trị C.trachomatis cho những phụ nữ có nguy cơ cao, đặc biệt trong trường hợp việc theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị không chắc chắn và xét nghiệm được dùng để tìm C. trachomatis không nhạy.
- Điều trị đồng thời N. gonorrhoeae nếu tỷ lệ nhiễm lậu cầu trong các bệnh nhân viêm CTC cao (>5%)
- Điều trị đồng thời Trichomonas và nhiễm khuẩn AĐ nếu kết quả xét nghiệm dương tính.
Phác đồ điều trị viêm cổ tử cung theo CDC (tham khảo)
Azithromycin 500mg 2 viên liều duy nhất
hoặc
Doxycycline 100mg 1 viên x 2 lần/ngày trong 7 ngày
4. Sử dụng thuốc đường uống trong điều trị viêm vùng chậu (PID)
- Yếu tố gây viêm:
-
- Thường gặp N. gonorrhoeae và C. trachomatis trong nhiều trường hợp.
- Tuy nhiên, một số vi khuẩn khác cũng gây viêm vùng chậu như G. vaginalis, Haemophilus influenzae, trực khuẩn Gram (-), một số chủng yếm khí và Streptococcus agalactiae.
-
Trong vài trường hợp, cytomegalovirus (CMV), M. hominis, U. urealyticum, và M. genitalium cũng liên quan đến PID.
- Điều trị:
- Đối với các bệnh nhân có triệu chứng viêm vùng chậu nhẹ đến trung bình, điều trị bằng đường uống cho thấy hiệu quả tương đương đường tiêm.
- Phác đồ điều trị cần sử dụng kháng sinh phổ rộng có tác dụng trên các chủng vi khuẩn có thể là nguyên nhân gây viêm.
- Việc điều trị cần có hiệu quả đối với N. gonorrhoeae và C. trachomatis.
- Trong nhiều trường hợp, PID có thể đi kèm viêm AĐ không đặc hiệu, ngoài ra các chủng vi khuẩn kỵ khí cũng hiện diện trong các trường hợp PID, do đó cần xem xét việc sử dụng kháng sinh có tác động trên vi khuẩn kỵ khí
Phác đồ điều trị PID bằng đường uống (Theo CDC)
Levofloxacin 500mg 1 viên x 1 lần/ngày trong 14 ngày
hoặc
Ofloxacin 200mg 2 viên x 2 lần/ngày trong 14 ngày
Kèm theo hoặc không
Metronidazole 250mg 2 viên x 2 lần/ngày trong 14 ngày
Tài liệu tham khảo:
1. Goodman & Gilman’s, The Pharmacological Basis of Therapeutics, 10th edition , Volume 2, (p.1207)
2. Burke A. Cunha, Antibiotic Essentials, 2003, (p.86)
3. Centre for Disease Control and Prevention.2007, Guidelines for treatment of sexually transmitted diseases. MMWR 2007; 47 (RR – 1): 79 – 86
4. Christine A Kemp Jennifer M.McDowell, Paediatric Pharmacopoeia, 13th edition, 2002.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.