Thông tin thuốc tháng 05/2015
Nội dung: Tổng kết công tác báo cáo Phản ứng có hại của thuốc (ADR) năm 2014 từ các cơ sở khám chữa bệnh của 63 tỉnh thành trong cả nước.
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tổng số báo cáo ADR:
- Từ ngày 15/12/2013 đến ngày 15/12/2014 tổng số báo cáo ADR trung tâm DI & ADR Quốc gia đã tiếp nhận và xử lý: 8513 (đạt 94 báo cáo/1 triệu dân)
- Cơ sở khám, chữa bệnh: 7787 báo cáo, có 2770 báo nghiêm trọng (39.4%).
- Đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm: 640 báo cáo có 12 báo cáo trùng với cơ sở điều trị.
- Báo cáo tự nguyện có chủ đích (TSR): 98 báo cáo gửi từ các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
Bảng 1: Số lượng báo cáo năm 2014 lũy tiến theo từng tháng
1.2. Phân loại báo cáo ADR:
|
Số lượng báo cáo |
Tỷ lệ % (n=8513) |
Phản ứng có hại của thuốc |
8415 |
98.8 % |
Chất lượng thuốc |
82 |
1.0 % |
Sai sót trong sử dụng thuốc |
0 |
0.0 % |
Khác |
16 |
0.2 % |
Bảng 2: Phân loại báo cáo ADR
1.3. Số lượng báo cáo liên quan đến thuốc sử dụng trong các chương trình Quốc gia và y học cổ truyền:
|
Số lượng báo cáo |
Tỷ lệ % |
Thuốc điều trị lao |
1003 |
11.8 |
Thuốc điều trị sốt rét |
140 |
1.6 |
Thuốc điều trị HIV/AIDS |
558 |
6.6 |
Vắc xin và sinh phẩm y tế |
288 |
3.4 |
Thuốc y học cổ truyền |
36 |
0.4 |
Bảng 3 : Tỷ lệ báo cáo liên quan đến thuốc sử dụng trong chương trình y tế Quốc gia và nguồn gốc dược liệu.
1.4. Các đơn vị gửi báo cáo:
- 63/63 tỉnh, thành phố đã gửi báo cáo ADR trong năm 2014.
- 691 cơ sở khám, chữa bệnh đã gửi báo cáo ADR
Số TT |
Tên bệnh viện |
Tỉnh/Thành phố |
Số lượng báo cáo |
Tỷ lệ % |
1 |
Bệnh viện Bạch Mai |
Hà Nội |
340 |
4.4% |
2 |
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch |
Tp. Hồ Chí Minh |
305 |
3.9% |
3 |
Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng |
Đà Nẵng |
157 |
2.0% |
4 |
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương |
Hà Nội |
155 |
2.0% |
5 |
Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí |
Quảng Ninh |
154 |
2.0% |
6 |
Bệnh viện Đa khoa Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
135 |
1.7% |
7 |
Bệnh viện Hùng Vương |
Tp. Hồ Chí Minh |
127 |
1.6% |
8 |
Bệnh viện Từ Dũ |
Tp. Hồ Chí Minh |
115 |
1.5% |
9 |
Bệnh viện Da Liễu |
Tp. Hồ Chí Minh |
112 |
1.4% |
10 |
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định |
Tp. Hồ Chí Minh |
106 |
1.4% |
Bảng 4: Danh sách 10 cơ sở khám chữa bệnh gửi báo cáo nhiều nhất
1.5. Đối tượng báo cáo
Đối tượng gửi báo cáo |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Bác sĩ – Y sĩ |
2821 |
36.2 |
Dược sĩ |
2690 |
34.5 |
Điều dưỡng – Nữ hộ sinh |
1639 |
21.0 |
Khác |
116 |
1.5 |
Không có thông tin |
521 |
6.7 |
Tổng |
7787 |
100.0 % |
Bảng 5: Thông tin về đối tượng gửi báo cáo
1.6.Thông tin người bệnh
- Trong độ tuổi lao động (18 – 60 tuổi) chiếm đa số: 63,3%
- Người cao tuổi (> 60): 17.4%
- Trẻ từ 1 đến 12 tuổi: 8.8%
- Trẻ dưới 1 tuổi: 5.5%
Trong đó: Nam 3620 (47.0 %); Nữ 4051 (52.6%) và không có thông tin 34 (0.4%)
1.7. Phân loại thuốc nghi ngờ theo họ dược lý
Stt |
Nhóm thuốc |
Tổng số |
Tỉ lệ % |
1 |
Kháng sinh beta-lactam khác (Cephalospori thế hệ 1 – 4, Carbapenem...) |
2497 |
32. 1 |
2 |
Thuốc điều trị lao |
1030 |
13.3 |
3 |
KHáng sinh nhóm Aminoglycosid |
594 |
7.6 |
4 |
Kháng sinh nhóm beta-lactam, họ penicillin |
545 |
7.0 |
5 |
Kháng sinh nhóm quinolon |
512 |
6.6 |
6 |
Chống viêm, chống thấp khớp |
501 |
6.4 |
7 |
Thuốc kháng virus |
472 |
6.1 |
8 |
Thuốc giảm đau và hạ sốt khác |
240 |
3.1 |
9 |
Thuốc điều trị sốt rét |
240 |
3.1 |
10 |
Các kháng sinh nhóm khác |
225 |
2.9 |
Bảng 6: Các nhóm dược lý được báo cáo nhiều nhất
1.8. Phân loại thuốc nghi ngờ theo đường dùng
Stt |
Đường dùng |
Tổng số |
Tỉ lệ% |
1 |
Uống |
3416 |
44.0 |
2 |
Tiêm, truyền tĩnh mạch |
2998 |
38.6 |
3 |
Tiêm bắp |
716 |
9.2 |
4 |
Test da |
436 |
5.6 |
5 |
Thuốc đặt |
226 |
2.9 |
6 |
Tiêm dưới da |
93 |
1.2 |
7 |
Thuốc ngậm |
31 |
0.4 |
8 |
Khác |
248 |
3.2 |
9 |
Không có thông tin |
1298 |
16.7 |
Bảng 7: Tổng hợp báo cáo theo đường dùng thuốc
1.9. Các thuốc nghi ngờ được báo cáo nhiều nhất
Stt |
Hoạt chất |
Tổng số |
Tỉ lệ% |
1 |
Cefotaxim |
829 |
10.7 |
2 |
Streptomycin |
451 |
5.8 |
3 |
Ceftriaxon |
396 |
5.1 |
4 |
Ceftazidim |
378 |
4.9 |
5 |
Diclofenac |
353 |
4.5 |
6 |
Ciprofloxacin |
291 |
3.7 |
7 |
Rifampicin/isoniazid/pyrazinamid |
230 |
3.0 |
8 |
Amoxicillin/acid clavulanic |
201 |
2.6 |
9 |
Cefuroxim |
179 |
2.3 |
10 |
Ethambutol |
176 |
2.3 |
Bảng 8: Danh sách 10 thuốc nghi ngờ được báo cáo nhiều nhất
II. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH VÀ PHẢN HỒI BÁO CÁO ADR
Tổng số báo cáo đã được nhóm chuyên gia thẩm định và được Trung tâm DI & ADR Quốc
gia phản hồi cho cán bộ y tế năm 2014 là 4265 báo cáo. Ưu tiên các báo cáo khẩn, báo cáo nghiêm trọng và báo cáo từ chương trình y tế Quốc gia (HIV, lao, sốt rét).
Mối quan hệ nhân quả giữa thuốc và ADR được nhóm chuyên gia thẩm định đánh giá theo thang đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) như sau:
Mức quy kết |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Chắc chắn |
1677 |
26.4 |
Có khả năng |
4861 |
47.9 |
Có thể |
1925 |
19.0 |
Không chắc chắn |
805 |
5.0 |
Chưa phân loại được |
41 |
0.4 |
Không thể phân loại được |
136 |
1.3 |
Tổng |
10148 |
100.0 % |
Bảng 9: Thông tin về quy kết quan hệ giữa ADR và thuốc
Những diễn biến của ADR đã được ghi nhận:
Diễn biến |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Hồi phục không có di chứng |
2634 |
61.8 |
Hồi phục có di chứng |
34 |
0.8 |
Tử vong không liên quan đến thuốc |
2 |
0.0 |
Tử vong do phản ứng có hại của thuốc |
46 |
1.1 |
Đang hồi phục |
891 |
20.9 |
Chưa hồi phục |
75 |
1.8 |
Không rõ |
583 |
13.7 |
Tổng |
4265 |
100.0% |
Bảng 10: Diễn biến của ADR được ghi nhận năm 2014
Các cơ sở khám chữa bệnh cần lưu ý: Phải có hộp chống sốc phản vệ theo Thông tư 08/1999-TT-BYT ngày 4/5/1999 của Bộ y tế Hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ.
Trong năm 2014 Trung tâm DI & ADR Quốc gia đã tiếp nhận 8513 báo cáo ADR tương ứng với 94.9 báo cáo /1 triệu dân, tăng gấp 1.4 lần so với năm 2013. Tuy nhiên, tỷ lệ báo cáo vẫn thấp so với tiêu chuẩn hệ thống Cảnh giác dược hoạt động có hiệu quả của Tổ chức Y tế thế giới (200 báo cáo/1 triệu dân). Nhìn chung chất lượng báo cáo đã cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn tồn tại báo cáo thiếu thông tin gây khó khăn cho công tác thẩm định. Để đạt hiệu quả cao trong công tác báo cáo ADR, Trung tâm DI & ADR Quốc gia đề nghị:
- Các cơ quan quản lý của Bộ y tế, Sở y tế tỉnh/thành phố, y tế ngành tăng cường triển khai các văn bản hướng dẫn về công tác giám sát phản ứng có hại của thuốc tới các cơ sở khám, chữa bệnh và các đơn vị trong phạm vi quản lý chuyên môn của mình.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng quy trình báo cáo ADR tại đơn vị, phổ biến các văn bản hướng dẫn của Bộ y tế liên quan đến công tác giám sát phản ứng có hại của thuốc tới cán bộ y tế trong đơn vị. Khuyến khích và hỗ trợ cán bộ y tế báo cáo ADR.
- Trung tâm DI & ADR Quốc gia đẩy mạnh công tác thẩm định, phản hồi kịp thời cho cá nhân đơn vị báo cáo đồng thời cung cấp các thông tin chuyên môn từ các cơ sở dữ liệu báo cáo ADR cho các Vụ, Cục chức năng của Bộ y tế để có quyết định phù hợp và kịp thời.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.