Thông tin thuốc tháng 05/2018: Thuốc nội tiết chứa progestin tổng hợp tại bệnh viện
1 . Phân loại theo cấu trúc
Hoạt chất lynestrenol được hấp thu nhanh sau khi uống và sau đó được chuyển hóa tại gan thành norethisterone nhờ các enzyme gan. Sự chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn, do đó hoạt tính của lynestrenol cơ bản là giống với norethisterone.
2. Tác dụng dược lý
Do sự khác biệt về cấu trúc nên 2 nhóm thuốc này có một số điểm khác nhau về hoạt tính dược lý, từ đó chỉ định sử dụng khác nhau cho từng đối tượng bệnh nhân:
- Hoạt tính estrogen: gây một số tác dụng phụ như nám da, tăng cân do giữ muối và nước. Hạn chế sử dụng các thuốc này cho đối tượng có da nhạy cảm với ánh nắng, người có thể trạng béo phì.
- Hoạt tính androgen: thường gây ra một số các tác dụng phụ như mụn, tăng tiết bã nhờn, gây rậm lông tóc. Hạn chế sử dụng cho các đối tượng có các biểu hiện này.
3. Dược động học
Chỉ số |
Norethisterone |
Lynestrenol |
Nomegestrol |
Tmax (thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương) |
1,5 giờ |
2 – 4 giờ |
2 giờ |
T ½ (thời gian bán hủy) |
8 – 10 giờ |
8 – 11 giờ |
40 giờ |
Số lần dùng/ngày |
1 viên x 2 – 3 lần/ngày |
1 viên x 2 – 3 lần/ngày |
1 viên x 1 lần/ngày |
Chỉ định và liều dùng của các thuốc nội tiết chứa progestin tổng hợp thay đổi tùy theo loại bệnh lý và đáp ứng của từng người bệnh. Việc tăng liều hay giảm liều của thuốc tùy thuộc đánh giá lâm sàng của bác sĩ điều trị và cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ các tác dụng phụ có hại của thuốc gây ra cho người bệnh.
Tài liệu tham khảo
- Thông tin kê toa sản phẩm.
- Mims 2018.
- Dược thư quốc qia Việt Nam 2015.
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).