Thông tin thuốc: tháng 06/2011
Vitamin |
Tương tác – Xử trí |
Vit. A (Retinol) |
- Kháng sinh: - Các thuốc uống tránh thai có thể làm tăng nồng độ Vit. A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai. Điều này giải thích vì sao đôi khi khả năng thụ thai bị giảm trong thời gian ngay sau khi ngừng dùng thuốc tránh thai steroid.
- Warfarin (thuốc chống đông máu), Cholestyramin, Colestipol (thuốc làm tăng tiết mật): Đã có ghi nhận sự tương tác giữa các thuốc này với Vit. A. |
Vit. B1 (Thiamin) |
- Furosemid (thuốc lợi tiểu): Có thể làm giảm nồng độ của thiamin đáng kể, tăng bài tiết thiamin. Nên dùng bổ sung Vit. B1. |
Vit. B6 |
- Hydralazin (thuốc trị tăng huyết áp): Sử dụng lâu dài có thể dẫn đến thiếu hụt B6. Cần phải bổ sung Vit. B6. - Phenytoin, Phenobarbital (thuốc chống động kinh): Liều cao vitamin B6 có thể làm giảm mức độ của các thuốc này trong huyết thanh. Không nên dùng liều Vit. B6 lớn lơn 10 mg.
- Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
- Levodopa (thuốc chống bệnh Parkinson), Isoniazid (thuốc chống lao): Đã có ghi nhận sự tương tác giữa các thuốc này với Vit. B6.
|
Vit. B9 |
-Tetracyclin, Cycloserin, Erythromycin (kháng sinh): Dùng hai tuần liên tiếp có thể phá hủy sự hấp thu hoặc hoạt tính của acid folic. |
Vit. B12 |
- Zidovudin (thuốc chống virus): Làm giảm hấp thu Vit. B12. Nên bổ sung cyanocobalamin (nguy cơ thiếu máu). - Isoniazid (thuốc chống lao), Lansoprazol (thuốc ức chế bơm proton), Cimetidin (kháng thụ thể thể H2 histamin): Đã có ghi nhận sự tương tác giữa các thuốc này với Vit.B12.
|
Vit. C |
-Estrogen: Liều cao Vit. C (1g mỗi ngày) có thể làm tăng mức độ estrogen trong huyết thanh máu. |
Vit. D |
- Carbamazepin, Phenobarbital (thuốc chống co giật): Khi dùng các thuốc này lâu dài để tránh thiếu hụt nên bổ sung Vit. D cách thời gian uống thuốc khoảng 2-3 giờ.Thuốc chống co giật có thể làm rối loạn chuyển hóa Vit. D, dẫn đến mềm xương. Người mẫn cảm nên dùng Vit. D: 10 mg /ngày. - Rifampicin (kháng sinh trị lao), Warfarin (thuốc kháng đông), Cholestyramin, Colestipol (các chất làm tăng tiết mật), Glutethimid (thuốc an thần): Đã có ghi nhận sự tương tác giữa các thuốc này với Vit.D.
LƯU Ý: Trên thị trường dược phẩm,Vitamin rất đa dạng và phong phú trong các thuốc đơn chất, các đa sinh tố và các thực phẩm chức năng.
Theo Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú của Bộ Y tế (Quyết định 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008); tại Điều 6 của Quy chế này quy định rõ: không kê đơn thực phẩm chức năng. |
Tài liệu tham khảo
1. Linus Pauling Institute (n.d.). Micronutrient Information Center. Retrieved November 11, 2007, from the LPI Web site: http://lpi.oregonstate.edu/infocenter/vitamins.html.
3. Dược thư quốc gia Việt Nam-2009.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.