Thông tin thuốc tháng 06/2017: Thông tin về một số thuốc hiện có tại bệnh viện.
1. Nhóm thuốc cầm máu
1.1 Hoạt chất acid tranexamic
- Cơ chế: ức chế phân hủy fibrin bằng cách ức chế hoạt hóa plasminogen thành plasmin, do đó plasmin không được tạo ra. Vì vậy có thể dùng acid tranexamic để điều trị những bệnh chảy máu do phân hủy fibrin có thể xảy ra trong nhiều tình huống lâm sàng bao gồm đa chấn thương và đông máu trong mạch.
- Chỉ định: dùng để điều trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với tăng phân hủy fibrin. Dùng trong thời gian ngắn để phòng và điều trị người bệnh có nguy cơ cao chảy máu trong và sau phẫu thuật (cắt bỏ tuyến tiền liệt, cắt bỏ phần cổ tử cung, nhổ răng ở người hemophili, đái ra máu, rong kinh, chảy máu cam…).
- Không sử dụng cho phụ nữ trong giai đoạn đầu thai kỳ vì nguy cơ gây quái thai. Cân nhắc sử dụng cho phụ nữ có thai khi không còn cách điều trị khác.
- Sử dụng được cho phụ nữ cho con bú ở liều thông thường.
- Dạng bào chế: viên nén bao phim, thuốc tiêm tĩnh mạch.
- Liều lượng, cách dùng:
- Viên nén bao phim Cammic 500mg: sinh khả dụng thấp, chỉ khoảng 35% so với đường tiêm. Liều thường dùng: 2-3 viên (có thể lên tới 4-6 viên) x 2-4 lần/ngày. Thời gian điều trị 3-4 ngày đối với các trường hợp rong kinh, 12-14 ngày đối với các thủ thuật cắt bỏ phần cổ tử cung.
- Thuốc tiêm tĩnh mạch Cammic 250mg/5ml: dùng trong hoặc sau phẫu thuật, sau đó chuyển sang đường uống nếu bệnh nhân ăn uống được. Liều thường dùng 500 – 1000 mg x 2-3 lần/ngày.
1.2 Hoạt chất etamsylate
- Cơ chế: thuốc có tác dụng cầm máu và rút ngắn thời gian chảy máu. Thuốc duy trì sự ổn định của thành mao mạch và hiệu chỉnh sự kết dính tiểu cầu. Etamsylat được dùng để phòng ngừa và xử trí cháy máu ở các mạch máu nhỏ.
- Chỉ định: điều trị ngắn hạn mất máu trong chứng đa kinh, chảy máu do vỡ các mao mạch, chảy máu trong và sau phẫu thuật, phòng và điều trị xuất huyết quanh não thất ở trẻ sơ sinh cân nặng rất thấp.
- Chưa có dữ liệu về độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
- Thuốc không có tác dụng trong các tình trạng chảy máu do thiếu hụt các yếu tố đông máu và không có tác dụng chống chảy máu từ các mạch máu lớn.
- Liều lượng, cách dùng:
- Phòng và điều trị xuất huyết quanh não thất ở trẻ sơ sinh cân nặng rất thấp: 12,5 mg/kg trong vòng 1 giờ sau sinh, lặp lại mỗi 6 giờ trong vòng 4 ngày cho tới tổng liều 200 mg/kg.
- Kiểm soát chảy máu sau mổ: 250 – 500mg lặp lại mỗi 4-6 giờ
- Đối với cấp cứu: tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 500-750 mg/lần x 3 lần/ngày.
- Điều trị trước phẫu thuật: tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 500 mg 1 giờ trước khi mổ.
- Điều trị hậu phẫu: tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 250 mg/lần x 2 lần/ngày.
- Chế phẩm: Cyclonamine 12,5%, Bivibact 250.
1.3 Hoạt chất carbazochrom (Adrenoxyl 10mg)
- Cơ chế: thuốc có tác dụng chủ yếu lên thành mạch máu, chủ yếu là mao mạch, bằng cách gia tăng sức bền thành mạch. Không có tác dụng lên tiến trình đông máu.
- Chỉ định: dùng để chuẩn bị phẫu thuật ngoài khoa và điều trị xuất huyết do mao mạch. Chưa có dữ liệu về độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
- Liều lượng, cách dùng:
- Người lớn: 1-3 viên/ngày, uống trước bữa ăn 1 giờ.
- Phòng ngừa trong phẫu thuật: uống vào ngày trước và nửa giờ trước khi mổ.
2. Thuốc aspirin
Liều aspirin khuyến cáo của NICE (National Institute for Health and Clinical Excellence) vương quốc Anh và tổ chức y tế thế giới WHO (World Health Organization) là 75 mg mỗi ngày cho phụ nữ có nguy cơ tiền sản giật. Đồng thời NICE đã khuyến cáo sử dụng aspirin 75 mg không chỉ cho phụ nữ có nguy cơ cao mà cả những phụ nữ có 2 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ trung bình bao gồm: mang thai lần đầu, trên 40 tuổi, khoảng thời gian giữa 2 lần mang thai lớn hơn 10 năm, BMI từ 35 trở lên, tiền sử gia đình có tiền sản giật hoặc mang thai nhiều lần
Theo những đồng thuận tại hội nghị sản phụ khoa Việt – Pháp - Châu Á - Thái Bình Dương (VFAP) lần thứ 17 việc sử dụng Aspirin liều thấp đã được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm các kết cục xấu ở những thai kỳ có nguy cơ trung bình và cao.
- Sử dụng aspirin liều thấp (75 - 150mg) có thể giúp giảm nguy cơ tiền sản giật, giảm nguy cơ sinh non, giảm nguy cơ tử vong thai và sơ sinh ở những thai phụ có nguy cơ trung bình và cao.
- Không là tăng nguy cơ gây băng huyết sau sanh và không ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ sau sinh.
- Nên sử dụng càng sớm càng tốt tại thời điểm (< 16 - 20 tuần), sử dụng vào buổi chiều tối và ngưng ở thời điểm thai 36 tuần.
- Mặc dù sử dụng với liều thấp nhưng cũng cần lưu ý một số tác dụng không mong muốn, chống chỉ định của thuốc như gây viêm loét dạ dày – tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyệt nội sọ, rối loạn đông máu…
Tài liệu tham khảo
- Thông tin kê toa sản phẩm.
- Mims 2016.
- Dược thư quốc qia Việt Nam 2015.
- Hội nghị sản phụ khoa Việt – Pháp - Châu Á - Thái Bình Dương (VFAP) lần thứ 17
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.