Thông tin thuốc Tháng 06/2020
STT |
Tên thương mại - Tên Hoạt chất |
Thành phần- Chỉ định |
Đường dùng – Liều dùng |
Lưu ý đặc biệt |
1 |
Utrogestan 100 mg Utrogestan 200 mg - Progesteron 100 mg và 200 mg, dạng hạt mịn
|
Đường uống: Phụ khoa: - Những rối loạn liên quan đến thiếu progesteron, như hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh. - Mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogen). - Vô sinh do suy hoàng thể. Sản khoa: - Dọa sẩy thai hoặc dự phòng sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể. - Dọa sinh non. Đường âm đạo: - Hiếm muộn, vô sinh nguyên phát hay thứ phát do suy một phần hay hoàn toàn hoàng thể (đặc biệt trong rối loạn rụng trứng, bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm, hiến trứng). - Dọa sẩy thai hoặc dự phòng dọa sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể. |
Đường uống: - Liều trung bình từ 200 đến 300 mg progesteron mỗi ngày chia làm 1 đến 2 lần, nghĩa là dùng 200 mg vào buổi tối trước khi đi ngủ và 100 mg vào buổi sáng nếu cần. - Trong suy hoàng thể (hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, kinh nguyệt không đều, tiền mãn kinh): điều trị 10 ngày mỗi chu kỳ thường từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26. - Trong liệu pháp hormone thay thế: liệu pháp estrogen đơn thuần không thích hợp, progesteron được dùng kết hợp trong 2 tuần cuối của đợt điều trị, tiếp theo ngưng mọi điều trị thay thế trong vòng 1 tuần, trong thời gian đó có thể có xuất huyết khi ngừng thuốc. - Trong dọa sinh non: 400 mg progesteron mỗi 6 đến 8 giờ tùy vào kết quả lâm sàng ở giai đoạn cấp tính, tiếp theo dùng liều duy trì (3 viên x 200 mg/ngày) đến tuần thứ 36 của thai kỳ. Đường âm đạo: - Liều trung bình là 200 mg progesteron mỗi ngày (1 viên 200 mg hoặc 2 viên 100 mg chia làm 2 lần, 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối), đặt sâu vào trong âm đạo. Liều này có thể tăng tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. - Trường hợp pha hoàng thể bị thiếu hụt một phần (rối loạn rụng trứng, kinh nguyệt không đều): 200 mg progesteron mỗi ngày, 10 ngày cho mỗi chu kỳ, thường bắt đầu từ ngày 17 đến ngày thứ 26. - Trường hợp vô sinh do pha hoàng thể bị thiếu hụt hoàn toàn (hiến noãn bào): liều khởi đầu 100 mg progesteron vào ngày thứ 13 và 14 của chu kỳ chuyển phôi, tiếp theo 100 mg progesteron vào buổi sáng và buổi tối từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Từ ngày thứ 26 và trong trường hợp có thai, tăng liều lên 100 mg progesteron/ngày mỗi tuần để cuối cùng đạt đến liều tối đa 600 mg progesteron/ngày chia làm 3 lần. Duy trì liều này cho đến ngày thứ 60. - Bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm: bắt đầu điều trị vào tối ngày chuyển phôi với liều 600 mg progesteron mỗi ngày, chia làm 3 lần (sáng, trưa, tối). - Dọa sẩy thai sớm hoặc dự phòng sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể: 200 mg đến 400 mg progesteron mỗi ngày chia làm 2 lần cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ. |
Trong các điều kiện được khuyên dùng, điều trị này không phải là ngừa thai. Chu kỳ kinh nguyệt có thể ngắn hoặc bị chảy máu nếu bắt đầu điều trị quá sớm, đặc biệt là trước ngày 15 của chu kỳ. - Trong trường hợp chảy máu tử cung, utrogestan không được dùng cho đến khi xác định được nguyên nhân, như bằng cách khám nội mạc tử cung. - Do không thể loại trừ hoàn toàn các nguy cơ huyết khối tắc mạch và chuyển hóa, nên ngưng điều trị trong các trường hợp sau:
- Nên kiểm tra chặt chẽ ở bệnh nhân có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối. - Trong trường hợp bị vô kinh đột ngột, phải chắc chắn không có mang thai. Hơn một nửa các trường hợp sẩy thai sớm tự phát do biến chứng di truyền. Hơn nữa các hiện tượng nhiễm trùng hoặc các rối loạn cơ học có thể gây sẩy thai, đẻ non. Trong các trường hợp này dùng progesteron chỉ có tác dụng làm chậm thải trứng chết. Vì vậy, dùng progesteron chỉ nên dành cho các trường hợp tiết hoàng thể không đủ. |
2 |
Keygestan 100 - Progesteron 100 mg |
Hỗ trợ khi cấy phôi và trong giai đoạn sớm của thai kỳ trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) ở phụ nữ bị thiếu hụt progesteron. |
Đặt âm đạo mỗi lần 100 mg, ngày 3 lần, bắt đầu lúc lấy noãn và nên được tiếp tục trong 30 ngày khi đã có thai. |
|
3 |
Progendo - Progesteron 200 mg, dạng hạt mịn |
Đường uống: - Phòng ngừa sự tăng sản nội mạc tử cung ở phụ nữ mãn kinh không phẫu thuật cắt tử cung và đang sử dụng liệu pháp estrogen. - Điều trị chứng vô kinh thứ phát. - Phối hợp trong điều trị xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng. Đường âm đạo: - Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). - Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong các chu kỳ tự phát hay được tạo ra trong giảm khả năng sinh sản, vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát do sự biến đổi quá trình rụng trứng. |
Liều dùng được thiết lập theo các mức hormone trong huyết tương của mỗi bệnh nhân. Tuy nhiên, việc điều trị thường như sau: Đường uống: - Phòng ngừa sự tăng sản nội mạc tử cung bởi estrogen ở phụ nữ mãn kinh:
Đường âm đạo: - Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm (IVF): liều được khuyến cáo là từ 400 đến 600 mg progesteron trong một ngày, kể từ ngày thứ nhất khi hCG được tiêm cho đến tuần 12 của thai kỳ. - Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong các chu kỳ tự phát hay được tạo ra trong giảm khả năng sinh sản, vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát do sự biến đổi quá trình rụng trứng: Liều được khuyến cáo là 200 mg progesteron mỗi ngày, từ ngày 17 của chu kỳ, trong vòng 10 ngày và tái sử dụng lại càng sớm càng tốt trong trường hợp mất kinh và mang thai được chẩn đoán. - Dọa sẩy thai và phòng sẩy thai liên tiếp do thiểu năng hoàng thể: Liều khuyến cáo là 200 đến 400 mg progesteron mỗi ngày chia làm 2 lần. |
|
4 |
Cyclogest 200 mg và 400 mg - Progesteron 200 mg và 400 mg |
- Điều trị các hội chứng tiền kinh bao gồm khó chịu tiền kinh nguyệt và trầm cảm. - Điều trị trầm cảm sau sinh - Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm - Dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp |
- Hội chứng tiền kinh nguyệt:
- Trầm cảm sau sinh:
- Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm:
- Dọa sẩy thai:
- Sẩy thai liên tiếp:
|
- Dùng đường hậu môn nếu bệnh nhân đang sử dụng phương pháp ngừa thai bằng màn chắn âm đạo, bệnh nhân bị nhiễm trùng âm đạo (đặc biệt nấm) hoặc viêm bàng quang tái phát, bệnh nhân vừa sinh con. - Dùng đường âm đạo nếu bệnh nhân viêm trực tràng hoặc tiêu không tự chủ. - Progesteron được chuyển hóa ở gan nên thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan. - Cyclogest chứa hormone progesteron, có nồng độ cao ở phụ nữ trong phần thứ 2 của chu kỳ kinh và trong lúc mang thai. Cần lưu ý khi điều trị những bệnh nhân đang trong tình trạng nhạy cảm với hormone. |
5 |
Duphaston 10 mg - dydrogesteron 10 mg (progesteron tổng hợp) |
- Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt - Lạc nội mạc tử cung - Đau bụng kinh - Vô sinh do suy hoàng thể - Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART) - Dọa sẩy do thiếu hụt progesteron - Sẩy thai liên tiếp do thiếu hụt progesteron - Như một chất bổ sung theo chu kỳ trong liệu pháp oestrogen trên phụ nữ tử cung còn nguyên vẹn, Duphaston có thể được sử dụng: - Để ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong giai đoạn sau mãn kinh - Chảy máu tử cung bất thường - Vô kinh thứ phát |
Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt - Có thể đạt được chu kỳ 28 ngày bằng cách uống 1 viên Duphaston mỗi ngày vào ngày thứ 11 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Lạc nội mạc tử cung - 1 đến 3 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ hoặc cho cả chu kỳ. Liều 10 mg nên được uống trải đều trong ngày. Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều cao nhất. Đau bụng kinh - 1 đến 2 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Liều 10 mg nên được uống trải đều trong ngày. Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều cao nhất. Vô sinh do suy hoàng thể - 1 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Trị liệu nên được duy trì trong ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp. Nên tiếp tục trị liệu này trong những tháng đầu của thai kỳ ở liều lượng như đã chỉ định cho sẩy thai liên tiếp. Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART) - 1 viên Duphaston ba lần một ngày (30 mg hàng ngày) bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục sử dụng trong 10 tuần nếu chắc chắn mang thai. Dọa sẩy thai - Liều khởi đầu: 4 viên Duphaston cho lần đầu tiên và 1 viên Duphaston 100 mg cho mỗi 8 giờ. Liều 10 mg nên được uống trải đều trong ngày. Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều cao nhất. - Nếu các triệu chứng vẫn còn hoặc tái phát trong quá trình điều trị, nên tăng liều thêm 1 viên Duphaston mỗi 8 giờ. - Liều hiệu quả nên được duy trì thêm 1 tuần sau khi các triệu chứng chấm dứt: có thể giảm liều dần dần. Nếu các triệu chứng trở lại, điều trị cần tiếp tục ngay với liều hiệu quả. Sẩy thai liên tiếp - 1 viên Duphaston mỗi ngày đến tuần thứ 20 của thai kỳ, có thể giảm liều dần dần. Trị liệu tốt nhất nên được bắt đầu trước khi thụ thai. - Nếu các triệu chứng của sẩy thai xuất hiện trong quá trình điều trị, nên tiếp tục trị liệu như mô tả cho chỉ định đó. Xuất huyết tử cung bất thường - Uống 2 viên Duphaston mỗi ngày trong 5 đến 7 ngày để ngừng xuất huyết. Xuất huyết giảm đáng kể trong vòng vài ngày. Một ngày sau khi kết thúc điều trị, có thể có tình trạng xuất huyết do vậy bệnh nhân cần được cảnh báo về điều này. - Có thể ngăn ngừa tình trạng xuất huyết này bằng cách kê đơn liều dự phòng 1 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 25 của chu kỳ, nếu cần kết hợp với oestrogen trong 2 đến 3 chu kỳ. Sau đó có thể ngưng điều trị, cần kiểm tra chắc chắn chu kỳ của bệnh nhân đã bình thường trở lại. Vô kinh thứ phát - 1 hoặc 2 viên Duphaston mỗi ngày từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 25 của chu kỳ để làm tối ưu sự chuyển hóa bài tiết của nội mạc tử cung, để tử cung được cung cấp vừa đủ oestrogen nội sinh cũng như ngoại sinh. Phòng ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong thời kỳ mãn kinh - Với mỗi chu kỳ 28 ngày liệu pháp chỉ dùng oestrogen được dùng trong 14 ngày đầu tiên và trong 14 ngày sau đó ngoài oestrogen cần bổ sung thêm mỗi ngày 1 hoặc 2 viên dydrogesteron 10 mg. Với liều 2 viên, thuốc được chia đều trong 1 ngày (1 viên x 2 lần/ngày) khi dùng dydrogesteron 10 mg. Ngừng chảy máu thường xảy ra trong khi uống dydrogesteron. - Liệu pháp phối hợp oestrogen/progesteron cho phụ nữ sau mãn kinh nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất để đạt được mục tiêu điều trị và hạn chế nguy cơ cho từng cá thể và cần phải đánh giá lại định kỳ. - Không có cách dùng dydrogesteron thích hợp trước tuổi dậy thì. Tính an toàn và hiệu quả của dydrogesteron ở thanh thiếu niên từ 12 đến 18 tuổi vẫn chưa được xác lập. |
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tin kê toa sản phẩm Utrogestan, Keygestan 100, Progendo, Cyclogest, Duphaston.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.