Thông tin thuốc tháng 06/2022
Nhiễm Chlamydia là một trong những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn được báo cáo thường xuyên nhất ở Hoa Kỳ với tỷ lệ hiện mắc cao ở những người ≤ 24 tuổi. Nhiều di chứng do nhiễm C. trachomatis có thể gặp ở phụ nữ, nghiêm trọng nhất là viêm vùng chậu, thai ngoài tử cung và vô sinh. Thường gặp là nhiễm trùng không triệu chứng ở cả nam và nữ. Vì vậy, để phát hiện nhiễm Chlamydia cần dựa vào các xét nghiệm sàng lọc. Khuyến nghị thực hiện sàng lọc hằng năm cho tất cả phụ nữ dưới 25 tuổi có quan hệ tình dục, cũng như sàng lọc những phụ nữ có nguy cơ cao lây nhiễm (ví dụ: phụ nữ ≥ 25 tuổi có bạn tình mới, nhiều bạn tình hoặc bạn tình mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục).
Việc điều trị không chỉ giúp phòng ngừa các biến chứng gây hại cho sức khỏe sinh sản mà còn ngăn ngừa việc tiếp tục lây truyền bệnh qua đường tình dục.
Đối với thanh thiếu niên, người trưởng thành
Phác đồ khuyến cáo: Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ ngày x 7 ngày
Phác đồ thay thế: Azithromycin 1g uống liều duy nhất hoặc
Levofloxacin 500mg uống 1 lần/ ngày x 7 ngày
Doxycyclin 200mg ở dạng viên nén phóng thích có kiểm soát (sử dụng 1 lần/ ngày x 7 ngày) có hiệu quả tương tự với Doxycyclin 100mg 2 lần/ ngày x 7 ngày trong điều trị nhiễm C. trachomatis niệu sinh dục ở cả nam và nữ. Doxycyclin dạng viên nén phóng thích có kiểm soát có giá thành cao hơn nhưng giúp giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Levofloxacin là một lựa chọn điều trị thay thế hiệu quả nhưng cũng có giá thành cao hơn. Erythromycin không còn được khuyến cáo điều trị vì các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, có thể dẫn đến việc không tuân thủ. Khi không thể tuân thủ với phác đồ Doxycyclin, phác đồ Azithromycin 1g là lựa chọn điều trị thay thế nhưng có thể cần đánh giá hiệu quả sau điều trị ở những người bị nhiễm Chlamydia trực tràng vì Azithromycin có hiệu quả điều trị thấp hơn.
Để giảm thiểu lây bệnh cho bạn tình, những người được điều trị Chlamydia nên kiêng quan hệ tình dục trong 7 ngày đối với phác đồ uống liều duy nhất sau khi dùng thuốc hoặc cho đến khi hoàn thành phác đồ 7 ngày. Để giảm thiểu nguy cơ tái nhiễm, bệnh nhân cũng nên được hướng dẫn kiêng quan hệ tình dục cho đến khi tất cả các bạn tình của họ đã được điều trị khỏi. Những người được chẩn đoán nhiễm Chlamydia nên được xét nghiệm HIV, lậu và giang mai.
Không khuyến cáo đánh giá hiệu quả điều trị (kiểm tra lại 4 tuần sau khi hoàn thành phác đồ) đối với những người không có thai, trừ khi có nghi vấn về việc tuân thủ điều trị, các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc nghi ngờ tái nhiễm. Phần lớn các trường hợp nhiễm trùng sau điều trị không phải do thất bại trong điều trị mà là do tái nhiễm (do bạn tình không được điều trị hoặc bắt đầu hoạt động tình dục với bạn tình mới bị nhiễm). Những người đã được điều trị Chlamydia nên được kiểm tra lại khoảng 3 tháng sau khi điều trị. Nếu không thể kiểm tra lại sau 3 tháng, bác sĩ nên kiểm tra lại bất cứ khi nào < 12 tháng sau đợt điều trị ban đầu.
Đối với phụ nữ có thai
Phác đồ khuyến cáo: Azithromycin 1g uống liều duy nhất
Phác đồ thay thế: Amoxicillin 500mg uống 3 lần/ ngày x 7 ngày
Nên đánh giá hiệu quả điều trị (tốt nhất là bằng phương pháp khuếch đại acid nucleic (NAAT), vào khoảng 4 tuần sau khi hoàn thành chế độ điều trị) đối với phụ nữ có thai vì các di chứng nặng nề có thể xảy ra ở mẹ và trẻ sơ sinh nếu tình trạng nhiễm trùng vẫn tiếp diễn. Ngoài ra, tất cả phụ nữ mang thai được chẩn đoán nhiễm Chlamydia nên được kiểm tra lại 3 tháng sau khi điều trị. Phụ nữ < 25 tuổi và có nguy cơ cao nhiễm Chlamydia nên được sàng lọc ở lần khám tiền sản đầu tiên và được sàng lọc lại trong tam cá nguyệt thứ ba để ngăn ngừa các biến chứng sau khi sinh cho mẹ và trẻ sơ sinh.
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em với cân nặng < 45kg: Erythromycin base hoặc ethyl succinat 50mg/ kg/ ngày uống chia thành 4 lần mỗi ngày trong 14 ngày.
Dữ liệu về hiệu quả và liều tối ưu của Azithromycin còn hạn chế trong điều trị nhiễm Chlamydia ở trẻ sơ sinh và trẻ em cân nặng < 45 kg.
Đối với trẻ em nặng ≥ 45kg nhưng < 8 tuổi: Azithromycin 1g uống liều duy nhất.
Đối với trẻ em ≥ 8 tuổi: Azithromycin 1g uống liều duy nhất hoặc
Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ ngày x 7 ngày
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
“Sexually Transmitted Infections Treatment Guidelines, 2021” – CDC.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.