Thông tin thuốc: Tháng 07 & 08/2011
Nội dung :
- Phân loại huyết áp theo JNC-7 và NHBPEP
- Đặc tính dược động học của một số thuốc chống tăng huyết áp
- Thuốc chống tăng huyết áp mức độ nhẹ và trung bình dùng trong thai kỳ
- Thuốc dùng kiểm soát nhanh tăng huyết áp nặng trong thai kỳ
- Thuốc chống tăng huyết áp có thể dùng trong giai đoạn cho con bú sữa mẹ
Bảng 1. Phân loại huyết áp: JNC-7 và NHBPEP(3)
|
|
Phân loại huyết áp theo JNC-7 |
Phân loại huyết áp theo NHBPEP |
Bình thường |
Bình thường |
Tiền tăng huyết áp |
|
Tăng huyết áp giai đoạn 1 |
Tăng huyết áp nhẹ |
Tăng huyết áp giai đoạn 2 |
Tăng huyết áp nặng |
Tăng huyết áp giai đoạn 3 |
SBP: huyết áp tâm thu; DBP: huyết áp tâm trương
JNC-7: the Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure
NHBPEP: National High Blood Pressure Education Program Working Group Report on High Blood Pressure in Pregnancy
Bảng 2. Đặc tính dược động học của một số thuốc chống cao huyết áp(1) |
|||
Nhóm dược lực |
Thuốc |
Biệt dược dùng tại bệnh viện |
Dược động học |
Liệt giao cảm trung ương |
Methyldopa |
Dopegyt® |
|
Ức chế thụ thể α1 và β |
Labetalol |
Trandate® |
|
Ức chế chọn lọc trên thụ thể giao cảm β1 |
Atenolol |
Atenolol Stada® viên 50mg |
|
Thuốc chẹn kênh calci |
Nifedipine |
- Nifedipin Hasan® |
|
Nicardipine |
Nicardipine® ống 10mg/10ml |
-Sinh khả dụng: 35% |
|
Thuốc giãn mạch ngoại vi |
Hydralazine |
|
Tmax: Thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương
Bảng 3. Thuốc chống tăng huyết áp mức độ nhẹ và trung bình dùng trong thai kỳ(1)(2)(3) |
||
Thuốc |
Liều dùng/ngày |
Tác dụng phụ đối với mẹ |
Methyldopa (B) |
0.5 – 2 g/ngày, chia thành 2 – 4 lần |
Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, trầm cảm, hạ huyết áp, triệu chứng giống parkinson nếu quá liều, phản ứng dị ứng |
Labetalol (C) |
200 – 1200 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần |
Tim đập chậm, blốc nhĩ thất, yếu cơ, co thắt phế quản, hạ huyết áp thế đứng |
Nifedipine (C) |
30 – 120 mg/ngày |
Phù ngoại biên, nhức đầu, đỏ bừng mặt, chóng mặt, dị cảm, đau cơ, đánh trống ngực, tim đập nhanh, hạ huyết áp |
Hydralazine (C) |
50 – 100 mg/ngày, chia thành 2 – 4 lần |
Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhức đầu, triệu chứng giống lupus ban đỏ hệ thống |
Bảng 4. Thuốc dùng kiểm soát nhanh tăng huyết áp nặng trong thai kỳ(1)(2)(3)
|
||
Thuốc |
Liều dùng |
Ghi chú |
Labetalol (C) |
Tiêm TMC: 10 - 20 mg, sau đó 20 - 80 mg mỗi 20 - 30 phút cho tới khi đạt mức huyết áp mong muốn, tổng liều 220 mg |
Chống chỉ định : hen phế quản, suy tim rõ, blốc tim độ II và III, nhịp tim chậm nhiều |
Hydralazine (C) |
Tiêm TMC: 5 mg, có thể nhắc lại sau 20 – 30 phút, tối đa 25 mg |
Chống chỉ định: tiền sử lupus ban đỏ hệ thống, nhịp tim nhanh, suy tim có tăng lưu lượng tim, hẹp van 2 lá hoặc van động mạch chủ … |
Nicardipine (C) |
+ Liều tấn công: |
Chống chỉ định: cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính, sốc tim, hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn |
Bảng 5. Thuốc chống tăng huyết áp có thể dùng trong giai đoạn cho con bú sữa mẹ(3) |
|
Captopril |
Nadolol |
Diltiazem |
Nifedipine |
Enalapril |
Oxprenolol |
Hydralazine |
Propranolol |
Hydrochlorothiazide |
Spironolactone |
Labetalol |
Timolol |
Methyldopa |
Verapamil |
Minoxidil |
|
American Academy of Pediatrics Committee on Drugs. Transfer of drugs and other chemicals into human milk. Pediatrics. 2001;108:776-789 |
Tài liệu tham khảo
- Nhiều tác giả (2009), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản y học, Bộ Y Tế
- Firas A Ghanem & Assad Movahed. Use of Antihypertensive Drugs during Pregnancy and Lactation. Cardiovascular Therapeutics. 2008;26:38-49
- Tiina Podymow and Phyllis August. Update on the Use of Antihypertensive Drugs in Pregnancy. Hypertension. 2008;51:960-969
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: