Thông tin thuốc tháng 07/2013
DS. Hoàng Thị Vinh
Khoa Dược - BV Từ Dũ
1. Các nhóm thuốc sử dụng trong hỗ trợ sinh sản:
Hoạt chất |
Chỉ định |
Chống chỉ định |
|
CHẤT KHÁNG ESTROGEN |
|||
Clomifen |
- Không rụng trứng, rối loạn chức năng buồng trứng, buồng trứng đa nang; |
- Có thai- Bệnh gan; |
|
Tamoxifen |
- Kích thích phóng noãn ở phụ nữ vô sinh do không phóng noãn; |
- Quá mẫn với tamoxifen
|
|
CHẤT ĐỐI KHÁNG GnRH |
|||
Cetrorelix |
Phòng ngừa rụng trứng sớm ở những bệnh nhân đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó chọc hút trứng và dùng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản |
- Quá mẫn với cetrorelix acetat, hormon peptid ngoại lai hoặc mannitol. |
|
CHẤT ĐỒNG VẬN TẠI THỤ THỂ DOPAMIN |
|||
Bromocriptin |
Những rối loạn chức năng kết hợp với tăng prolactin - máu: - Bromocriptin được chỉ định để điều trị những rối loạn chức năng kết hợp với tăng prolactin máu gồm chứng vô kinh, có hoặc không có chứng tiết nhiều sữa, vô sinh hoặc giảm năng tuyến sinh dục. Bệnh to đầu chi Bệnh Parkinson |
- Tăng huyết áp không kiểm soát được và mẫn cảm với những alcaloid của nấm cựa gà; |
|
Cabergolin |
- Điều trị rối loạn tăng prolactin trong máu do khối u tiết prolactin hoặc vô căn; |
- Được biết quá mẫn với cabergoline hoặc các dẫn xuất ergot; |
|
ESTROGEN |
|||
Estriol |
- Các triệu chứng tiết niệu - sinh dục do thiếu estrogen: Teo âm đạo, khô và ngứa, giao hợp đau, phòng ngừa nhiễm khuẩn tái diễn ở âm đạo và đường tiết niệu dưới, tiểu gắt và tiểu khó;
|
- Quá mẫn với estrogen; |
|
GONADOTROPIN |
|||
Chorio-gonadotropin a |
Ở nữ giới: - Gây rụng trứng trong trường hợp vô sinh do không rụng trứng hay nang trứng không chín; Ở nam giới - Suy sinh dục do thiếu gonadotropin; |
- Mẫn cảm với human gonadotropin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào; |
|
Follitropin a1 |
- Kích thích rụng trứng và mang thai ở những bệnh nhân vô sinh do không rụng trứng, trong đó nguyên nhân vô sinh là do chức năng và không phải do suy buồng trứng nguyên phát; - Thúc đẩy phát triển nhiều nang ở bệnh nhân rụng trứng sử dụng biện pháp hỗ trợ sinh sản (ART [ví dụ như, trong thụ tinh ống nghiệm]); - Kích thích sự sinh tinh ở nam giới bị thiểu năng sinh dục liên quan trục hạ đồi –tuyến yên nguyên phát và thứ phát, trong đó nguyên nhân gây vô sinh không phải là suy tinh hoàn phát (trừ dạng bút tiêm đóng sẵn). |
Phụ nữ và nam giới có những biểu hiện sau: - Có tiền sử quá mẫn với các dạng bào chế của FSH tái tổ hợp hoặc tá dược của chúng; - Mang thai. |
|
Follitropin beta |
Ở nữ giới: Quá kích buồng trứng có kiểm soát để kích thích sự phát triển của nhiều nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản; Kích thích rụng trứng ỡ những phụ nữ vô sinh do không rụng trứng và tình trạng vô sinh là do nguyên nhân chức năng, không phải do suy buồng trứng nguyên phát. Ở nam giới: Giảm sinh tinh trùng do nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotrophin
|
- Tiền sử mẫn cảm với các sản phẩm chứa hormon FSH tái tổ hợp; |
|
Lutropin a1 |
Dùng chung với follitropin alfa để kích thích phát triển nang trứng trong vô sinh, suy giảm gonadotropin, phụ nữ suy sinh dục bị thiếu hụt hormon hoàng thể (LH) nặng. |
- Phụ nữ có biểu hiện quá mẫn với các dạng bào chế của LH hoặc các thành phần của chúng; |
|
Menotrophin |
- Vô sinh ở những phụ nữ bị thiểu năng buồng trứng có gonadotrophin giảm hoặc bình thường: Kích thích sự phát triển của nang noãn;
|
- Quá mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc; |
|
Urofollitropin |
- Kích thích rụng trứng cho những phụ nữ bị chứng không rụng trứng, bao gồm cả hội chứng buồng trứng đa nang; - Quá kích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo nhiều nang trứng cho những phụ nữ đang được điều trị bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử/phôi qua ống dẫn trứng. |
- Những phụ nữ có nồng độ FSH cao, cho thấy suy buồng trứng nguyên phát; - Suy giảm chức năng tuyến yên và tuyến thượng thận không kiểm soát; - Khối u vùng dưới đồi hoặc tuyến yên; - Phì đại buồng trứng hay u nang buồng trứng nhưng không liến quan đến hội chứng buồng trứng đa nang; -Chảy máu phụ khoa không rõ nguyên nhân; - Ung thư buồng trứng, tử cung hoặc ung thư vú; - Tiền sử quá mẫn với urofollitropin. |
|
CHẤT ĐỒNG VẬN GnRH |
|||
Goserelin |
- Điều hòa ức chế tuyến yên chuẩn bị cho quá trình rụng nhiều trứng trong hỗ trợ sinh sản. |
- Quá mẫn với GnRH hay GnRH đồng vận hoặc bất cứ thành phần nào của goserelin |
|
Triptorelin |
- Kích thích buồng trứng trong điều trị vô sinh bằng cách kết hợp với gonadotropin. |
- Quá mẫn với triptorelin hoặc bất kỳ thành phần của sản phẩm, hoặc chất chủ vận GnRH khác hay GnRH |
|
PROGESTERON |
|||
Dydrogesteron |
- Dọa sẩy thai, sẩy thai liên tiếp; |
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc; |
|
Progesteron |
- Bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm;
|
- Viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch huyết khối, tai biến mạch máu não hoặc tiền sử có mắc các bệnh này;
|
2. Một số thuốc sử dụng trong hỗ trợ sinh sản tại bệnh viện Từ Dũ:
Hoạt chất |
Biệt dược |
Dạng bào chế, hàm lượng, đường dùng |
Clomifen citrate |
Profertil |
Viên nén 50mg, uống. |
Cetrorelix |
Cetrotide |
Bột pha tiêm 0,25mg + bơm tiêm chứa 1mL nước pha tiêm |
Bromocriptin |
Bromokriptin |
Viên nén 2,5mg, uống. |
Chorio-gonadotropin a |
Pregnyl |
Bột pha tiêm 1.500 IU, 5000 IU; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. |
Choragon |
Bột pha tiêm 5000 IU, tiêm bắp. |
|
IVF-C |
Bột đông khô pha tiêm 5000 IU; tiêm bắp. |
|
Ovitrelle |
Ống tiêm pha sẵn 250mcg/0,5 ML tương đương 6500 IU; tiêm dưới da. |
|
Follitropin a1 |
Gonal-F |
Ống tiêm pha sẵn 300 IU/0,5mL; 450 IU/0,75 mL; tiêm dưới da |
Follitrope |
Bơm tiêm đóng sẵn 75 IU/0,15mL; 150 IU/0,3mL; 225 IU/0,45mL; 300IU/0,6mL; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. |
|
Follitropin beta |
Puregon |
Ống cartridge sử dụng với bút tiêm 150 IU/0,18 ML; 300 IU/0,36 ML; 600 IU/0,72 ML; 900 IU/ 1,08 ML ; tiêm dưới da. |
Menotrophin |
Menogon |
Bột pha tiêm, 75 IU FSH + 75 IU LH; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. |
Menopur |
||
IVF-M |
Bột pha tiêm 75 IU, 150 IU; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. |
|
Urofollitropin |
Fostimon |
Bột và dung môi pha tiêm đóng sẵn trong bơm tiêm; 75 IU/1mL, 150 IU/1mL; tiêm dưới da. |
Goserelin |
Zoladex |
Bơm tiêm đóng sẵn 3,6mg; tiêm dưới da. |
Triptorelin |
Diphereline |
Bột và dung môi pha thành dung dịch tiêm dưới da 0,1 mg/1mL. |
Dydrogesteron |
Duphaston |
Viên nén 10mg, uống. |
Progesteron
|
Utrogestan |
Viên nang mềm 100mg, 200mg; uống hoặc đặt âm đạo. |
Progendo |
Viên nang mềm 200mg, đặt âm đạo. |
|
Vageston |
Viên nén 100mg, đặt âm đạo hoặc trực tràng. |
|
Progesteron |
Ống 25mg/1mL, tiêm bắp. |
|
Crinon |
Ống bơm dạng gel dùng đường âm đạo 8% |
|
Cyclogest |
Viên đặt 200mg, đặt âm đạo hoặc trực tràng. |
Tài liệu tham khảo:
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
- Mims obstetrics & gynecology, 4th edition, Infertility, p.140-145
- Thông tin kê toa sản phẩm.
- www.drugs.com
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.