Thông tin thuốc: Tháng 07/2014
Nội dung: - Thông tin về các chuỗi báo cáo ADR nghiêm trọng năm 2014
- Thay đổi trong sử dụng thuốc tránh thai đường uống tại Pháp
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) đã nhận được nhiều báo cáo xảy ra theo chuỗi. Trong đó, các phản ứng có hại (ADR) xuất hiện trong một thời gian ngắn tại một cơ sở khám, chữa bệnh với thuốc nghi ngờ nằm trong cùng lô thuốc của một nhà sản xuất:
1. Thông tin về các chuỗi báo cáo như sau:
Cập nhật ngày 29/04/2014:
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số ca |
Biểu hiện |
1 |
Triaxobiotic |
Công ty cổ phần Dược phẩm Tenamyd (Việt Nam) |
020913 |
02 |
1 ca sốc phản vệ, 1 ca phản ứng phản vệ |
2 |
Mubevit Inj. |
Hàn Quốc |
NA001 |
05 |
1 ca phản ứng phản vệ, 1 ca khó thở vã mồ hôi, 3 ca test (+) |
Cập nhật ngày 16/04/2014:
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số ca |
Biểu hiện |
1 |
Telebrix 35 (Meglumin ioxitalamat, sodium ioxitalamat) 350mg |
Guerbet - Pháp |
12TT614A |
06 |
Phản ứng phản vệ (1 trường hợp), mẩn ngứa, ban đỏ, buồn nôn (5 trường hợp) |
Cập nhật ngày 26/03/2014:
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số ca |
Biểu hiện |
1 |
Auropennz (ampicilin, sulbactam) |
Aurobindo Pharma Ltd (Ấn Độ) |
B00113004; B00113005 |
09 |
Rét run, nhức đầu, sốt, mạch nhanh |
2 |
Cefotaxim 1g |
Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân (MD Pharco) |
010813 |
03 |
1 ca sốc phản vệ, 2 ca mẩn, ngứa, khó thở |
3 |
Carexime 1g (cefotaxim) |
Ucraina |
190913 |
04 |
khó thở, nôn, run chân tay, vã mồ hôi |
4 |
Cefogen (cefuroxim) |
Ấn Độ |
E3001 |
15 |
lạnh run, một số trường hợp có kèm sốt nhẹ |
Cập nhật ngày 17/02/2014:
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số ca |
Biểu hiện |
1 |
Cefotaximark (cefotaxim) |
Marksans Pharma Ltd. (India) |
5473002 |
04 |
Khó thở, rét run, hạ thân nhiệt, mẩn ngứa toàn thân (1 trường hơp), nổi mẩn đỏ, ngứa (3 trường hợp) |
Cập nhật ngày 20/01/2014:
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số ca |
Biểu hiện |
1 |
Glucose Injection 5% |
Anhui Double-Crane Pharmaceutical Co., Ltd. (China) |
V130681G |
04 |
Rét run, chân tay lạnh, thở nhanh, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp tụt... |
Cập nhật ngày 07/01/2014:
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số ca |
Biểu hiện |
1 |
Furosemid 20mg/ml |
Công ty cổ phần Dược phẩm Thanh Hóa |
005 |
23 |
Đau buốt dọc tĩnh mạch tay đang tiêm |
Trong trường hợp xảy ra các ADR nghiêm trọng liên quan đến cùng một chế phẩm trong khoảng thời gian ngắn, Trung tâm DI & ADR Quốc gia đề xuất với cán bộ y tế và bệnh viện gửi báo cáo:
- Kiểm tra quy trình, kỹ thuật tiêm truyền thuốc và quy trình bảo quản thuốc tại bệnh viện. Đảm bảo an toàn trong quá trình tiêm truyền thuốc cho bệnh nhân.
- Tiếp tục theo dõi việc sử dụng các thuốc trong cùng lô và giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng các thuốc này.
- Trong trường hợp tiếp tục xảy ra phản ứng có hại, cần phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời, báo cáo ngay về Trung tâm DI & ADR Quốc gia. Nếu các trường hợp ghi nhận tiếp theo có biểu hiện nghiêm trọng, xin tạm ngừng sử dụng lô thuốc, bảo quản theo đúng điều kiện ghi trên nhãn thuốc và đề nghị Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh hoặc các Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh lấy mẫu và kiểm tra chất lượng lô thuốc. Chỉ sử dụng lại thuốc trong lô nếu kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.
Trung tâm DI & ADR Quốc gia xin cung cấp các thông tin trên để các đồng nghiệp lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc. Nếu phát hiện bất kì ADR nào nghi ngờ liên quan đến thuốc, đặc biệt trong các lô thuốc trên, xin các đồng nghiệp gửi báo cáo đến Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc qua email (di.pvcenter@vnn.vn), báo cáo trực tuyến http://canhgiacduoc.org.vn/CanhGiacDuoc/ADROnline.aspx) hoặc đường bưu điện trong thời gian sớm nhất.
Xin lưu ý:
- Việc gửi báo cáo ADR thể hiện trách nhiệm của các cơ sở khám, chữa bệnh/đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm trong công tác báo cáo ADR.
- Sản phẩm có số lượng báo cáo ADR liên quan lớn không đồng nghĩa rằng sản phẩm đó có vấn đề về chất lượng.
2. Thay đổi trong sử dụng thuốc tránh thai đường uống tại Pháp
Các thuốc tránh thai phối hợp đường uống (Contraceptifs Oraux Combinés - COC) là thuốc phối hợp giữa hai hormon giới tính nữ estrogen và progestin. Các COC là một trong những phương pháp ngừa thai rất hiệu quả hiện nay. Trên thị trường có rất nhiều loại COC có thành phần và hàm lượng estrogen và progestin khác nhau. Estrogen hay được sử dụng nhất trong các COC là ethinyl estradiol. Các COC được phân làm 4 nhóm (4 thế hệ: 1, 2, 3, 4) dựa vào loại progestin có trong thành phần của thuốc.
Tổng hợp thông tin từ Cơ quan quản lý dược phẩm Pháp
* Khuyến cáo của của Cơ quan quản lý dược phẩm Pháp (ANSM) và Bộ Y tế Pháp về các thuốc tránh thai phối hợp đường uống.
- Các COC là một trong những biện pháp tránh thai hiệu quả nhất để phòng ngừa có thai ngoài ý muốn. Các COC có hiệu quả tránh thai tương tự nhau.
- Tất cả các COC đều có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch. Vì vậy, cần xác định các yếu tố nguy cơ huyết khối của cá nhân người sử dụng và tiền sử gia đình trước khi kê đơn các COC. Những phụ nữ có yếu tố nguy cơ nằm trong chống chỉ định của các COC cần tìm một biện pháp tránh thai phù hợp khác.
- Dữ liệu hiện tại cho thấy nhóm phụ nữ sử dụng các COC thế hệ 3 có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch cao hơn so với nhóm sử dụng các COC thế hệ 1 và 2. Không có nghiên cứu nào khẳng định được ưu điểm của các COC thế hệ 3 so với các COC thế hệ 1 và 2 trên một số tác dụng không mong muốn như mụn trứng cá, tăng cân, buồn nôn, căng ngực, đau bụng kinh, mất kinh và chứng đa kinh kéo dài. Vì vậy nên ưu tiên sử dụng các COC thế hệ 1 và 2 có thành phần ethinyl estradiol dưới 50 μg hơn là các COC thế hệ 3 do nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thấp hơn.
- Những khuyến cáo này kèm theo một Kế hoạch hành động đối với các COC trong đó Bộ Y tế Pháp yêu cầu ANSM thường xuyên đánh giá tác động của những khuyến cáo mới này, đồng thời tiến hành nghiên cứu dịch tễ dược học để đánh giá lại nguy cơ xảy ra các biến cố trên hệ mạch khi sử dụng các COC. Ngày 26/05/2013, Cơ quan quản lý dược phẩm Pháp (ANSM) đã công bố những dữ liệu mới nhất về tình hình sử dụng các thuốc tránh thai trong 6 tháng (từ tháng 12/2012 đến tháng 05/2013) và kết quả nghiên cứu thuần tập về nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và động mạch của các thuốc tránh thai phối hợp đường uống (Contraceptifs Oraux Combinés – COC) trên dữ liệu của Quỹ bảo hiểm quốc gia Pháp (CNAMTS).
* Một số kết quả về tình hình sử dụng các thuốc tránh thai tại Pháp từ tháng 12/2012 đến tháng 5/2013
- Trong 6 tháng, xu hướng kê đơn các COC thế thệ 3 và 4 đã giảm 43 % trong khi đó xu hướng kê đơn các COC thế hệ 1 và 2 tăng 34 %. Tỷ lệ kê đơn các COC thế hệ 1 và 2 hiện chiếm 73 % (cách đó 1 năm, tỷ lệ này là 52 %).
- Doanh số bán các COC thế hệ 2 với hàm lượng ethinyl estradiol 20 μg trong 6 tháng này cũng tăng 90 % so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh số bán các thuốc tránh thai chứa estrogen không phải dạng uống giảm 11 %, ngược lại doanh số bán các dụng cụ tránh thai khác (các dụng cụ cấy ghép, dụng cụ đặt tử cung) tăng 25 %.
- Không phát hiện thấy xu hướng cụ thể nào về tỷ lệ nạo phá thai.
Các kết quả cho thấy các cán bộ y tế đã ủng hộ mạnh mẽ khuyến cáo của ANSM với mục đích đảm bảo sử dụng an toàn các COC.
* Một số kết quả từ nghiên cứu thuần tập về nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và động mạch của các COC trên dữ liệu của Quỹ bảo hiểm quốc gia Pháp (CNAMTS)
Nghiên cứu được thực hiện trên 4,3 triệu phụ nữ tuổi từ 15 đến 49 tuổi đã sử dụng ít nhất một loại COC được bảo hiểm chi trả hoàn toàn từ ngày 01/07/2010 đến ngày 31/12/2011. Kết quả nghiên cứu tương đồng với những nghiên cứu trên thế giới công bố gần đây: nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch phổi khi sử dụng các COC thế hệ 3 cao gấp 2 lần so với việc sử dụng các COC thế hệ 2. Nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng của hàm lượng estrogen: nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch phổi và nhồi máu cơ tim thấp hơn ở các COC thế hệ 2 có hàm lượng estrogen thấp.
Tất cả các dữ liệu trên sẽ được ANSM tiếp tục cập nhật và đệ trình để Ủy ban Cảnh giác dược châu Âu (PRAC) xem xét. Kết quả đánh giá của Ủy ban này đã được công bố vào tháng 10/2013.
Nguồn:
- canhgiacduoc.org.vn
- http://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/ucm363041.htm
- http://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/ucm362227.htm
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.