Thông tin thuốc Tháng 07/2020
- 1. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc đặt âm đạo
- Thao tác sử dụng thuốc đặt âm đạo:
Bước 1: Rửa sạch âm đạo.
Bước 2: Rửa sạch tay trước khi lấy viên thuốc ra khỏi vỉ thuốc.
Bước 3:
− Đối với viên nén (Chimitol 500mg, Metrima-M,…): Trước khi đặt, làm ẩm viên thuốc bằng cách nhúng vào nước đun sôi để nguội trong khoảng 20 – 30 giây.
− Đối với viên đạn (Timbov 500mg, Canvey,…), viên nang (Lomexin, Polygynax,…): Trước khi đặt, để viên thuốc vào ngăn mát tủ lạnh trong khoảng 10 – 30 phút để thuốc đông cứng.
Bước 4: Đặt thuốc
− Việc đặt thuốc được thực hiện ở tư thế nằm ngửa.
− Đặt thuốc ở cửa âm đạo, dùng một ngón tay đẩy viên thuốc vào càng sâu trong âm đạo càng tốt.
− Giữ tư thế nằm ngửa trong ít nhất 10 – 15 phút sau khi đặt thuốc.
- Nên đặt thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ để đề phòng trường hợp viên thuốc bị rơi ra ngoài.
- Không nên sử dụng thuốc đặt trong kỳ kinh nguyệt. Trong thời gian điều trị, nếu có kinh nguyệt nên gián đoạn điều trị.
- Kiêng quan hệ tình dục trong thời gian điều trị.
- Việc sử dụng viên đặt có thể làm giảm độ tin cậy của các biện pháp tránh thai cơ học (bao cao su, màng ngăn âm đạo) do viên đặt có thể làm hỏng màng cao su. Có thể sử dụng bao cao su và màng ngăn âm đạo 3 ngày sau khi đặt thuốc.
- Bảo quản thuốc đặt ở nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30 oC, theo yêu cầu của nhà sản xuất.
- 2. Thông tin các thuốc chống nấm/ kháng khuẩn dạng đặt âm đạo tại Nhà thuốc bệnh viện Từ Dũ
Thông tin chi tiết được trình bày tại phụ lục (đính kèm).
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).