Thông tin thuốc tháng 07/2023: báo cáo ADR 6 tháng đầu năm 2023
I. Tình hình báo cáo ADR 6 tháng đầu năm 2023
a) Số lượng báo cáo ADR phân bố theo tháng
Trong 6 tháng đầu năm 2023, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 209 báo cáo ADR, tăng 1,78 lần so với cùng kỳ năm 2022 (117 báo cáo). Trong đó, ghi nhận 43 báo cáo ADR từ khối ngoại trú, tăng 3,58 lần so với năm 2022 (12 báo cáo).
Số lượng báo cáo ADR nội trú trong năm 2023 phân bố theo tháng không tương ứng với số lượng bệnh của từng tháng (Hình 1). Trong tháng 2 và tháng 4, số lượng báo cáo ADR thấp hơn so với các tháng còn lại.
- 6 tháng đầu năm 2023: 1 báo cáo ADR thực hiện/356 người bệnh.
- 6 tháng đầu năm 2022: 1 báo cáo ADR thực hiện/298 người bệnh.
b) Số lượng báo cáo ADR phân bố theo khoa lâm sàng
Khoa lâm sàng |
6 tháng đầu năm 2023 |
6 tháng đầu năm 2022 |
Khoa Gây Mê Hồi Sức |
79 |
51 |
Khoa Dược |
34 |
6 |
Khoa Sanh |
29 |
10 |
Khoa Sản A-B |
12 |
15 |
Khoa Sản N1 |
11 |
6 |
Khoa Phụ |
8 |
0 |
Khoa Kế Hoạch Gia Đình |
7 |
3 |
Khoa Ung Bướu Phụ Khoa |
7 |
2 |
Khoa Sản N2 |
5 |
8 |
Khoa Hậu Phẫu |
4 |
3 |
Khoa Nội Soi |
4 |
3 |
Khoa Sản H |
3 |
2 |
Khoa Khám Phụ Khoa |
2 |
0 |
Khoa Cấp Cứu Chống Độc |
2 |
1 |
Khoa Chẩn đoán hình ảnh |
1 |
0 |
Khoa Sản M |
1 |
3 |
Khoa Sơ sinh |
0 |
1 |
Khoa Hiếm Muộn |
0 |
0 |
Bảng 1. Phân bố số báo cáo ADR theo khoa lâm sàng trong 6 tháng đầu năm 2023
Nhận xét
So với 6 tháng đầu năm 2022, số lượng báo cáo ADR từ các khoa lâm sàng có sự thay đổi rõ rệt (Bảng 1):
- Số lượng báo cáo ADR từ khoa Gây mê hồi sức, khoa Sanh và khoa Phụ tăng hơn 1,5 lần.
- Số lượng báo cáo ADR từ khối ngoại trú (khoa Dược, khoa Kế hoạch gia đình, khoa Khám phụ khoa) tăng hơn 3,5 lần.
- Không ghi nhận báo cáo ADR từ khoa Sơ sinh và khoa Hiếm muộn.
c) Số lượng báo cáo ADR phân bố theo đối tượng báo cáo
|
Số báo cáo ADR |
Tỉ lệ (%) |
Bác sĩ |
103 |
49,3% |
Dược sĩ |
34 |
16,3% |
Hộ sinh |
70 |
33,4% |
Kỹ thuật viên |
1 |
0,5% |
Cử nhân |
1 |
0,5% |
Bảng 2. Phân bố số báo cáo ADR theo đối tượng báo cáo
Nhận xét: Đối tượng báo cáo ADR chủ yếu là Bác sĩ, với 103 báo cáo (chiếm tỉ lệ 49,3%), đa số là các Bác sĩ từ khoa Gây mê hồi sức. Báo cáo được thực hiện bởi Dược sĩ tăng 4,25 lần so với cùng kỳ năm 2022.
II. Thông tin về thuốc gây ADR trong 6 tháng đầu năm 2023
a) Theo nhóm dược lý
03 nhóm thuốc có số lượng báo cáo ADR cao trong 6 tháng đầu năm 2023, bao gồm:
Nhóm thuốc |
Tỷ lệ số báo cáo ADR trên tổng số báo cáo (%) |
Phân tích |
Kháng sinh |
48,8% |
- Cefovidi 1g (Cefotaxim) chiếm tỷ lệ cao nhất: 26,4% (27 báo cáo ADR), theo sau là Cefazolin (Cefazolin natri), chiếm tỷ lệ 18,6% (19 báo cáo ADR). - 95,1% (97 báo cáo ADR) thuộc nhóm kháng sinh β-lactam. |
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid |
19,6% |
- 90,2% (37 báo cáo ADR) liên quan đến nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid (Diclofenac, Ibuprofen). - 3 báo cáo ADR liên quan đến Paracetamol đường truyền. |
Thuốc kháng sinh, kháng nấm đặt âm đạo |
7,7% |
87,5% (14 báo cáo ADR) liên quan đến thuốc đặt âm đạo có chứa thành phần kháng sinh Metronidazol. |
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ báo cáo ADR theo nhóm thuốc trong 6 tháng đầu năm 2023
b) Theo nhóm thuốc có nguy cơ cao gây ADR
Một số báo cáo ADR liên quan đến thuốc có nguy cơ cao gây ADR trong 6 tháng đầu năm 2023, bao gồm:
Hoạt chất |
Tên thành phẩm của thuốc |
Nhà sản xuất |
Số báo cáo ADR liên quan |
Atracurium besilate |
Atracurium Hameln 10mg/ml |
Siegfried Hameln GmbH |
4 |
Tracrium 25mg/2,5ml |
GlaxoSmithKline Manufacturing S.p.A |
2 |
|
Carboplatin |
Bocartin 150mg/15ml |
Công ty Cổ phần Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định (Bidiphar) |
2 |
Carboplatin Sindan 150mg/15ml |
S.C.Sindan-Pharma SRL |
1 |
|
Carboplatin 450mg/45ml |
S.C.Sindan-Pharma SRL |
1 |
|
Enoxaparin natri |
Gemapaxane 4000UI/4ml |
Italfarmaco, S.p.A. |
1 |
Iodine |
Xenetix 300 |
Guerbet |
1 |
Lidocain HCl |
Lidocain 2% Kabi |
Công ty cổ phần Fresenius Kabi Việt Nam |
1 |
Methotrexat |
Methotrexat Bidiphar 50mg/2ml |
Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar) |
1 |
Morphin hydroclorid |
Morphin 10mg/ml |
Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha Bình Dương |
1 |
Oxytocin |
Vinphatoxin 5IU/ml |
Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc |
1 |
Paclitaxel |
Anzatax 100mg/16,7ml |
Hospira Australia Pty Ltd |
2 |
Ropivacaine |
Anaropin 5mg/ml |
AstraZeneca AB |
1 |
Suxamethonium |
Suxamethonium Chlorid Vuab 100mg |
VUAB Pharma a.s. |
1 |
Bảng 4. Các báo cáo ADR của thuốc trong danh mục các thuốc thuộc nhóm nguy cơ cao gây ADR trong 6 tháng đầu năm 2023
c) Theo mức độ đe doạ tính mạng
Trong 6 tháng đầu năm 2023, có 13 báo cáo ADR của Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận ở mức độ đe doạ tính mạng (Bảng 5). Trong đó, ghi nhận 2/13 bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc gây phản ứng ở mức độ nhẹ. Các trường hợp còn lại không ghi nhận tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn.
Nhóm thuốc |
Số báo cáo ADR có mức độ đe doạ tính mạng |
Phân tích |
Thuốc điều trị ung thư |
5 |
- Canpaxel (Paclitaxel): 1 báo cáo - Bocartin 150mg/15ml (Carboplatin): 2 báo cáo - Carboplatin Sindan (Carboplatin): 2 báo cáo |
Kháng sinh |
4 |
100% các báo cáo ADR liên quan đến kháng sinh đều là kháng sinh nhóm β-lactam: - Cefazolin 1g (Cefazolin natri): 2 báo cáo - Cefazoline Panpharma 1g (Cefazolin natri): 1 báo cáo - Tazocin 4,5g (Piperacillin-tazobactam): 1 báo cáo |
Thuốc chống nôn |
1 |
1 báo cáo liên quan đến Metoran 10mg/2ml (Metoclopramid hydroclorid) |
Thuốc giãn cơ, giải giãn cơ |
1 |
1 báo cáo liên quan đến Atracurium Hameln 10mg/ml (Atracurium besilate) |
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid |
1 |
1 báo cáo liên quan đến Diclofenac 100mg (Diclofenac) |
Dị nguyên không rõ loại |
1 |
1 báo cáo liên quan đến các thuốc sau: - Degas 8mg/4mL (Ondansetron) - Fresofol 1% MCT/LCT (Fresofol) - Sufentanil-Hameln 50mcg/mL (Sufentanil) - Rocuronium Kabi 10mg/mL (Rocuronium) |
Bảng 5. Các báo cáo ADR ở mức độ đe doạ tính mạng được báo cáo trong 6 tháng đầu năm 2023
III. Tóm tắt
- Số lượng báo cáo ADR trong 6 tháng đầu năm 2023 tăng 1,78 lần so với cùng kỳ năm 2022.
- Số lượng báo cáo ADR từ khối ngoại trú tăng mạnh (tăng 3,58 lần).
- Số lượng báo cáo ADR ở mức độ đe dọa tính mạng tăng hơn 2 lần.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.