Thông tin thuốc tháng 07/2024: báo cáo ADR 6 tháng đầu năm 2024
I. Tình hình báo cáo ADR 6 tháng đầu năm 2024
Trong 6 tháng đầu năm 2024, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 160 báo cáo ADR, giảm 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2023 (209 báo cáo).
a) Số lượng báo cáo ADR phân bố theo tháng

Hình 1. Sự phân bố số báo cáo ADR nội trú theo tháng
Số lượng báo cáo ADR nội trú trong năm 2024 phân bố theo tháng không tương ứng với số lượng bệnh của từng tháng (Hình 1). Tháng 2 có số lượng bệnh thấp nhất, nhưng số lượng báo cáo ADR cao nhất. Ngược lại, tháng 3 và tháng 4 có số lượng bệnh cao nhất, nhưng số lượng báo cáo ADR thấp nhất.
- 6 tháng đầu năm 2024: 1 báo cáo ADR thực hiện/393 người bệnh
- 6 tháng đầu năm 2023: 1 báo cáo ADR thực hiện/356 người bệnh.
b) Số lượng báo cáo ADR phân bố theo khoa lâm sàng
Khoa lâm sàng |
6 tháng đầu năm 2024 |
6 tháng đầu năm 2023 |
Khối ngoại trú |
13 |
43 |
Khoa Dược |
7 |
34 |
Khoa Kế Hoạch Gia Đình |
3 |
7 |
Khoa Khám Phụ Khoa |
3 |
2 |
Khoa Hiếm Muộn |
0 |
0 |
Khối nội trú |
147 |
166 |
Khoa Gây Mê Hồi Sức |
82 |
79 |
Khoa Sanh |
18 |
29 |
Khoa Sản A-B |
10 |
12 |
Khoa Phụ |
9 |
8 |
Khoa Sản N1 |
8 |
11 |
Khoa Hậu Phẫu |
5 |
4 |
Khoa Sản N2 |
4 |
5 |
Khoa Sản M |
4 |
1 |
Khoa Nội Soi |
3 |
4 |
Khoa Cấp Cứu Chống Độc |
2 |
2 |
Khoa Ung Bướu Phụ Khoa |
2 |
7 |
Khoa Sản H |
0 |
3 |
Khoa Chẩn đoán hình ảnh |
0 |
1 |
Khoa Sơ sinh |
0 |
0 |
Bảng 1. Phân bố số báo cáo ADR theo khoa lâm sàng
Nhận xét:
Khối ngoại trú:
- Số lượng báo cáo ADR từ khối ngoại trú là 13 báo cáo, giảm 3,3 lần so với cùng kỳ năm 2023.
- Số lượng báo cáo ADR từ khoa Dược và khoa Kế hoạch gia đình giảm lần lượt là 3,7 lần và 2,3 lần.
Khối nội trú:
- Số lượng báo cáo ADR từ khối nội trú là 147 báo cáo, tương đương với cùng kỳ năm 2023.
- Khoa GMHS có số lượng báo cáo cao nhất, chiếm tỉ lệ 55,8% báo cáo ADR nội trú, tỉ lệ này tăng 1,2 lần so với cùng kỳ năm 2023.
- Không ghi nhận báo cáo ADR từ khoa Sản H, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khoa Sơ sinh.
c) Số lượng báo cáo ADR phân bố theo đối tượng báo cáo
|
Số báo cáo ADR |
Tỉ lệ (%) |
Bác sĩ |
97 |
60,6% |
Hộ sinh |
54 |
33,8% |
Dược sĩ |
9 |
5,6% |
Bảng 2. Phân bố số báo cáo ADR theo đối tượng báo cáo
Nhận xét: Đối tượng báo cáo ADR chủ yếu là Bác sĩ, với 97 báo cáo (chiếm tỉ lệ 60,6%), tỉ lệ này tăng 1,23 lần so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, 82/97 báo cáo (chiếm tỉ lệ 84,5%) là báo cáo từ các Bác sĩ khoa Gây mê hồi sức.
II. Thông tin về thuốc gây ADR trong 6 tháng đầu năm 2024
a) Theo nhóm dược lý
03 nhóm thuốc có số lượng báo cáo ADR cao trong 6 tháng đầu năm 2024, bao gồm:
Nhóm thuốc |
Tỷ lệ số báo cáo ADR trên tổng số báo cáo (%) |
Phân tích |
Kháng sinh |
47,5% (76 báo cáo) |
- Cefazolin 1g (Cefazolin natri) chiếm tỷ lệ cao nhất: 34,2% (26 báo cáo ADR), theo sau là Cefovidi 1g (Cefotaxim) chiếm tỷ lệ 18,4% (14 báo cáo ADR). - 92,1% (70 báo cáo ADR) thuộc nhóm kháng sinh β-lactam. |
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid |
36,3% (58 báo cáo) |
- 81,0% (47 báo cáo ADR) liên quan đến nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid (Diclofenac, Ibuprofen). - 17,2% (10 báo cáo ADR) liên quan đến Paracetamol đường truyền. |
Thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ |
5,6% (9 báo cáo) |
66,7% (06 báo cáo ADR) liên quan đến Misoprostol đường đặt hậu môn. |
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ báo cáo ADR theo nhóm thuốc
Trong 6 tháng đầu năm 2024, có 04 trường hợp BN không xác định được nguyên nhân gây ADR. Trong đó, 3/4 trường hợp nghi ngờ có liên quan đến Oxytocin 5IU/ml (Oxytocin) thuộc nhóm thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ.
b) Theo nhóm thuốc có nguy cơ cao gây ADR
Một số báo cáo ADR liên quan đến thuốc có nguy cơ cao gây ADR trong 6 tháng đầu năm 2024, bao gồm:
Hoạt chất |
Tên thành phẩm của thuốc |
Nhà sản xuất |
Số báo cáo ADR liên quan |
Oxytocin |
Oxytocin 5IU/ml |
Gedeon Richter Plc. |
4 |
Vinphatoxin 5IU/ml |
Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc |
2 |
|
Lidocain HCl |
Lidocain 40mg/2ml |
Công ty Cổ phần Dược phẩm Vĩnh phúc |
2 |
Atracurium besilate |
Atracurium Hameln 10mg/ml |
Siegfried Hameln GmbH |
1 |
Vincurium 25mg/2,5ml |
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc |
1 |
|
Carboplatin |
Bocartin 150mg/15ml |
Công ty Cổ phần Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định (Bidiphar) |
1 |
Enoxaparin natri |
Gemapaxane 6000UI/0,6ml |
Italfarmaco, S.p.A. |
1 |
Rocuronium bromide |
Rocuronium Kabi 10mg/ml |
Fresenius Kabi Austria GmbH |
1 |
Bảng 4. Các báo cáo ADR của thuốc trong danh mục các thuốc thuộc nhóm nguy cơ cao gây ADR
c) Theo mức độ đe doạ tính mạng
Trong 6 tháng đầu năm 2024, có 07 báo cáo ADR của Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận ở mức độ đe doạ tính mạng (Bảng 5). Trong đó, ghi nhận 1/7 BN có tiền sử dị ứng với thuốc thuộc nhóm thuốc khác với nhóm thuốc gây ADR đe dọa tính mạng. Các trường hợp còn lại không ghi nhận tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn.
Nhóm thuốc |
Số báo cáo ADR có mức độ đe doạ tính mạng |
Phân tích |
Kháng sinh |
4 |
100% các báo cáo ADR liên quan đến kháng sinh đều là kháng sinh nhóm β-lactam: - Cefazolin 1g (Cefazolin natri): 2 báo cáo - Cefazolin 2g (Cefazolin natri): 1 báo cáo - Zoliicef 1g (Cefazolin natri): 1 báo cáo |
Thuốc giãn cơ, giải giãn cơ |
1 |
1 báo cáo liên quan đến Atracurium Hameln 10mg/ml (Atracurium besilate) |
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid |
1 |
1 báo cáo liên quan đến Diclofenac 100mg (Diclofenac) |
Thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ |
1 |
1 báo cáo liên quan đến Vinphatoxin 5IU/ml (Oxytocin) |
Bảng 5. Các báo cáo ADR ở mức độ đe doạ tính mạng được báo cáo
d) Theo tiền căn dị ứng thuốc
Trong 6 tháng đầu năm 2024, 26,3% (42 báo cáo) ghi nhận BN có tiền căn dị ứng thuốc. Phân tích các trường hợp xảy ra ADR trên những BN có tiền căn dị ứng, đa phần người bệnh cung cấp thông tin là có tiền căn dị ứng thuốc không rõ loại, tỉ lệ 52,4% (22 báo cáo).
Hình 2. Phân bố báo cáo ADR theo tiền căn dị ứng thuốc
III. Kết quả giám sát việc thực hiện quy trình giám sát phản ứng có hại của thuốc tại các khoa/phòng
Kết quả giám sát hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc từ tháng 01/2024 đến tháng 6/2024 theo “Quy trình giám sát phản ứng có hại của thuốc” (BVTD-QT-D-06), phiên bản 5.0 được phê duyệt ngày 21/12/2023: 92,5% (148/160 báo cáo) đạt tuân thủ thực hiện ở Bước 3 “Lập báo cáo ADR” (Bảng 6).
STT |
Nội dung thực hiện “Không đạt” |
Số lượng |
Bước 3 “Lập báo cáo ADR” |
||
1 |
Người báo cáo không nêu đầy đủ thông tin về thuốc nghi ngờ gây ADR bao gồm: Tên thuốc gốc và tên thương mại, dạng bào chế, hàm lượng, nhà sản xuất, số lô, hạn dùng, liều dùng một lần, số lần dùng, đường dùng, ngày điều trị, lý do dùng thuốc. |
06 báo cáo |
2 |
Thiếu thông tin số lô thuốc |
04 báo cáo |
3 |
Sai thông tin số lô thuốc |
01 báo cáo |
4 |
Thiếu hàm lượng thuốc |
01 báo cáo |
Bảng 6. Nội dung thực hiện “Không đạt” theo quy trình “Giám sát phản ứng có hại của thuốc”
Nhân viên chuyên trách của khoa Dược đã kịp thời bổ sung đầy đủ các thông tin cần thiết và phản hồi cho khoa lâm sàng trước khi tổng hợp các báo cáo gửi về Trung tâm DI & ADR quốc gia.
IV. Kết quả giám sát thuốc kháng dị ứng tại các khoa lâm sàng
Kết quả giám sát thuốc kháng dị ứng và số lượng báo cáo ADR trong 6 tháng đầu năm 2024 được trình bày ở Bảng 7.
STT |
Khoa |
Số bệnh nhân sử dụng thuốc kháng dị ứng |
Số BN truyền máu |
Số báo cáo ADR |
||||
Chlorpheniramin |
Hydro-cortison |
Methyl-prednisolon |
Adrenalin |
Diphenhydramin |
||||
1 |
GMHS |
3 |
20 |
93 |
9 |
71 |
26 |
82 |
2 |
Khoa Sanh |
15 |
3 |
9 |
13 |
9 |
3 |
18 |
3 |
Sản A-B |
106 |
9 |
17 |
1 |
1 |
10 |
10 |
4 |
Khoa Phụ |
52 |
21 |
5 |
0 |
4 |
26 |
9 |
5 |
Sản N1 |
73 |
13 |
2 |
0 |
1 |
4 |
8 |
6 |
Hậu phẫu |
32 |
7 |
1 |
0 |
1 |
3 |
5 |
7 |
Sản N2 |
60 |
4 |
1 |
0 |
0 |
3 |
4 |
8 |
Sản M |
19 |
8 |
2 |
0 |
2 |
2 |
4 |
9 |
Nội soi |
59 |
9 |
1 |
1 |
0 |
2 |
3 |
10 |
KPK |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
11 |
CCCĐ |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
12 |
UBPK |
23 |
53 |
343 |
0 |
274 |
82 |
2 |
13 |
Sản H |
8 |
2 |
2 |
0 |
1 |
0 |
0 |
14 |
KHGĐ |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
15 |
CSTS |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
16 |
CĐHA |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Bảng 7. Kết quả giám sát thuốc kháng dị ứng tại các khoa lâm sàng trong 6 tháng đầu năm 2024
Xét một số thuốc xử trí chủ yếu tại bệnh viện khi xảy ra ADR (hydrocortison, adrenalin, diphenhydramin), đa số có sự tương xứng giữa số lượng báo cáo ADR với số lượng BN sử dụng diphenhydramin, adrenalin. Đối với hydrocortison, kết quả phân tích sự tương xứng giữa số lượng báo cáo ADR với số lượng BN sử dụng tại khoa lâm sàng được trình bày trong Bảng 8.
STT |
Khoa sử dụng |
Phân tích sử dụng hydrocortison |
|||
Số lượng BN sử dụng |
Số BN truyền máu |
Báo cáo ADR |
Lý do khác* |
||
1 |
Phụ |
21 |
9 |
5 |
2 |
2 |
Gây mê hồi sức |
20 |
8 |
0 |
10 |
3 |
Sản N1 |
13 |
2 |
4 |
3 |
4 |
Nội soi |
9 |
1 |
1 |
5 |
5 |
Sản A-B |
9 |
4 |
1 |
3 |
6 |
Sản M |
8 |
1 |
1 |
5 |
7 |
Hậu phẫu |
7 |
1 |
0 |
5 |
8 |
Sản N2 |
4 |
1 |
1 |
0 |
9 |
Sanh |
3 |
1 |
1 |
1 |
10 |
Sản H |
2 |
0 |
0 |
1 |
* : Cường giáp, basedown, lupus, bệnh lý đường hô hấp (hen suyễn),…
Bảng 8. Phân tích sử dụng hydrocortison tại các khoa lâm sàng trong 6 tháng đầu năm 2024
Theo kết quả phân tích, khoa Phụ và khoa Sản N1 có số lượng sử dụng hydrocortison không tương xứng với số lượng báo cáo ADR trong 6 tháng đầu năm 2024. Khoa Phụ và khoa Sản N1 cũng là 2 khoa có kết quả sử dụng hydrocortison không tương xứng với số lượng báo cáo ADR năm 2023.
V. Tóm tắt
- Số lượng báo cáo ADR trong 6 tháng đầu năm 2024 giảm 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2023.
- Số lượng báo cáo ADR ở mức độ đe dọa tính mạng giảm đi 2 lần.
- Kháng sinh là nhóm thuốc được báo cáo ADR và gây ADR đe dọa tính mạng cao nhất, với tỉ lệ lần lượt là 47,5% và 57,1%.
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: