Thông tin thuốc: tháng 08/2009
Rhophylac
- Rhophylac được bào chế dưới dạng dung dịch chứa globulin miễn dịch được cô lập từ huyết thanh của người chứa sẵn trong ống tiêm. Thành phần có hoạt tính gồm globulin miễn dịch kháng yếu tố Rh(D) (95% là kháng thể IgG), thành phần khác gồm albumin, glycine và natri chloride.
- Rhophylac có chứa tối đa 25-30mg/ml protein huyết tương người trong đó có 10 mg/ml albumin người, 5mcg/ml kháng thể IgA và được loại bỏ các loại virút có vỏ bọc như HIV, các virút AIDS, virút viêm gan B và viêm gan siêu vi C, nhưng đối với vi-rút không có vỏ bọc như virút viêm gan A và parvovirus B19 được loại bỏ hạn chế.
- Mỗi gói chứa 1 ống tiêm chứa sẵn dung dịch tiêm và 1 kim tiêm.
Yếu tố Rhesus loại D
- Rhesus là yếu tố đặc trưng của các tế bào hồng cầu người. Khoảng 85% dân số mang yếu tố Rhesus loại D (viết tắt "Rh(D)"), những người này được gọi là Rh(D)(+). Những người không mang yếu tố Rhesus D được gọi là Rh(D)(-).
Anti-D (RH) immunoglobulin
- Anti-D(Rh) immunoglobulin là kháng thể kháng lại yếu tố D và được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể. Khi một người mang yếu tố Rh(D)(-) nhận máu có yếu tố Rh(D)(+) thì hệ miễn dịch của người đó sẽ nhận diện vật lạ là những tế bào hồng cầu có yếu tố Rh(D)(+) và sẵn sàng tiêu diệt. Hệ thống miễn dịch sẽ hình thành một kháng thể đặc biệt kháng lại yếu tố Rhesus loại D. Quá trình này gọi là miễn dịch và thường kéo dài 2-3 tuần. Vì thế, những tế bào hồng cầu mang yếu tố Rh (D)(+) sẽ chưa bị tiêu hủy ngay lần tiếp xúc đầu tiên và không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào được nhận biết. Nhưng khi người có yếu tố Rh(D)(-) nhận máu có Rh(D)(+) lần thứ hai, thì những kháng thể được tạo ở lần thứ nhất sẽ tiêu hủy ngay lập tức những tế bào hồng cầu lạ.
Cơ chế tác dụng của Rhophylac
- Nếu một người có yếu tố Rh(D)(-) được cung cấp đủ globulin miễn dịch kháng yếu tố Rh(D), thì có thể phòng ngừa được quá trình miễn dịch chống lại yếu tố Rh(D). Việc tiêm ngừa Rhophylac nên được chỉ định trước hoặc trong thời gian sớm sau lần đầu tiên tiếp xúc với với hồng cầu có chứa yếu tố Rh(D)(+). Globulin miễn dịch kháng yếu tố Rh(D) có trong Rhophylac sau đó sẽ tiêu diệt ngay lập tức những hồng cầu lạ có chứa yếu tố Rh(D)(+). Vì vậy, hệ miễn dịch của cơ thể không sản xuất kháng thể nữa.
* Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.