Thông tin thuốc: tháng 09/2009
Khoa Dược - BV Từ Dũ
Bảng hướng dẫn thời gian uống thuốc:
Tên hoạt chất |
Biệt dược theo danh mục thuốc bệnh viện |
Thời gian |
Đồ uống cần tránh |
Nên uống nhiều nước |
Lưu ý khác |
||
Xa bữa ăn |
Lúc ăn |
Tùy ý |
|||||
Amoxicilline |
Amoxicilline |
o |
+ |
||||
Ampicilin |
Ampiciline |
n |
+ |
||||
Amoxicillin |
Augbactam |
o |
Sữa |
||||
Cefaclor |
Cefaclorvid |
o |
|||||
Cefalexin |
Cefalexin |
o |
Sữa, alcol |
||||
Cefadroxil |
Cefalvidi |
o |
|||||
Doxycyclin |
Doxycycilin |
n |
Sữa |
Không uống thuốc ở |
|||
Clindamycin |
Dalacin C |
o |
Nước soda |
Không uống thuốc ở |
|||
Lincomycin |
Lincomycin |
n |
Nước soda |
Không uống thuốc ở |
|||
Sulfamethoxazol |
Sulfatrim 480 |
o |
|||||
Pefloxacin |
Peflacin |
o |
|||||
Metronidazol |
Metronidazole |
o |
Alcol |
||||
Hydralazin |
Hydrapres |
n |
Alcol |
||||
Captopril |
Lopril |
o |
|
Alcol |
|||
Labetalol |
Trandate |
o |
Alcol |
Uống thuốc |
|||
Propranolol |
Propranolol |
o |
Alcol |
Dạng phóng thích kéo dài uống vào buổi sáng |
|||
Atenolol |
Tenormin |
o |
Alcol |
||||
Furocemide |
Furosemide |
o |
Tác dụng tốt vào |
||||
Diamicron |
Gliclazid |
o |
Alcol, |
||||
Dexamethasone |
Dexa |
o |
Nước ngọt |
Uống vào |
|||
Thuốc |
Stomafar |
n |
Alcol |
Uống 1h30’ sau khi ăn hoặc lúc đau |
|||
Ranitidin |
Ratidin |
o |
Có thể uống 1 liều duy nhất trước khi ngủ |
||||
Paracetamol |
Paracetamol |
o |
Alcol, |
||||
Vitamin |
Vitamin B1B6B12 |
n |
|
|
|
|
Chú thích: n: bắt buộc tuân thủ
o: có thể thay đổi
Tài liệu tham khảo:
- Tương tác thuốc, Dược lâm sàng đại cương, NXB Y Học, 2000, p. 168 - 170
- Impact of Drug Interactions and Adverse Events on Therapeutics, Pharmacotherapeutics for Advanced Practice: A Practical Approach, p. 35 – 48
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.