Thông tin thuốc tháng 09/2022
Thuốc có thể được bào chế ở dạng đặc biệt với mục đích kiểm soát sự giải phóng hoạt chất, bảo vệ hoặc che dấu mùi vị. Việc nhai, nghiền, bẻ nhỏ hoặc mở nang thuốc trong sẽ phá vỡ cấu trúc giải phóng thuốc, làm thay đổi dược động học của thuốc (sự hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ). Điều này có thể gây mất hoặc giảm hiệu quả điều trị hoặc gây ra độc tính cho người bệnh. Vì vậy, một số dạng thuốc có yêu cầu không được nhai, nghiền hoặc bẻ nhỏ khi sử dụng:
- Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài.
- Thuốc bao tan trong ruột.
- Thuốc ngậm dưới lưỡi.
- Thuốc viên sủi.
- Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cao cho người tiếp xúc.
- Thuốc có mùi, vị khó chịu.
Bảng 1. Danh mục thuốc không được nhai, nghiền, bẻ tại Bệnh viện Từ Dũ
STT |
Tên hoạt chất |
Tên thành phẩm |
Hàm lượng/ nồng độ |
Dạng bào chế |
Lý do |
Ghi chú |
1 |
Alfuzosin HCL |
XATRAL XL 10MG |
10mg |
Viên nén phóng thích chậm |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
2 |
Ferrous Sulfate + Acid folic |
TARDYFERON B9 |
50mg sắt + 0,35mg acid folic |
Viên nén giải phóng kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
3 |
Metoprolol succinat |
BETALOC ZOK 25MG |
Metoprolol succinat 23,75mg (tương đương với Metoprolol tartrate 25mg) |
Viên nén phóng thích kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Viên nén có thể được chia thành các liều bằng nhau theo đường khắc. Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền |
4 |
Metoprolol succinat |
BETALOC ZOK 50MG |
Metoprolol succinat 47,5mg (tương đương với Metoprolol tartrate 50mg) |
Viên nén phóng thích kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Đường khắc giúp dễ bẻ, thuận tiện nuốt khi uống thuốc, không phải là để chia thành các liều bằng nhau. Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền. |
5 |
Nifedipin |
NIFEDIPIN HASAN 20 RETARD |
20mg |
Viên nén bao phim tác dụng kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
6 |
Nifedipin |
NIFEHEXAL 30 LA |
30mg |
Viên nén bao phim tác dụng kéo dài |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
7 |
Omeprazol |
KAGASDINE |
20mg |
Viên nang cứng |
Thuốc bao tan trong ruột |
|
8 |
Esomeprazole (dưới dạng Esomeprazole magnesi trihydrate) |
NEXIUM |
10mg |
Cốm kháng dịch dạ dày để pha hỗn dịch uống |
Thuốc bao tan trong ruột |
Cho toàn bộ thuốc cốm pha hỗn dịch vào ly chứa 15ml nước. Khuấy đều cho đến khi cốm phân tán hết và để vài phút cho đặc lại. Khuấy lại và uống trong vòng 30 phút. Không được nhai hoặc nghiền nát cốm. Tráng lại cốc với 15ml nước để đảm bảo đã uống đủ liều. |
9 |
Capecitabin |
XALVOBIN 500MG FILM-COATED TABLET |
500mg |
Viên nén bao phim |
Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cao cho người tiếp xúc |
|
10 |
Levetiracetam |
KINEPTIA 500MG |
500mg |
Viên nén bao phim |
Thuốc có mùi, vị khó chịu |
|
11 |
Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim axetil) |
CEFUROXIME 500MG |
500mg |
Viên nén bao phim |
Thuốc có mùi, vị khó chịu |
|
12 |
Fexofenadin hydroclorid |
TOCIMAT 60 |
60mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Nuốt nguyên viên với lượng nước vừa đủ |
13 |
Acetylcystein |
BIFACOLD |
200mg |
Thuốc cốm |
Khuyến cáo của NSX |
Hòa tan thuốc cốm trong một lượng nước vừa đủ, uống sau khi hòa tan hoàn toàn |
14 |
Amoxicilin + acid clavulanic |
OFMANTINE - DOMESCO 625MG |
500mg; 125mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống thuốc nuốt trọn viên (có thể bẻ đôi) và không được nhai |
15 |
Thiamazol |
THYROZOL 5MG |
5mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Nuốt nguyên viên thuốc với lượng nước vừa đủ. Viên nén có thể được chia thành những liều bằng nhau |
16 |
Magnesi aspartat anhydrat (dưới dạng Magnesi aspartat tetrahydrat 175mg); Kali aspartat anhydrat (dưới dạng Kali aspartat hemihydrat 166,3mg) |
PANANGIN |
140mg + 158mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống nguyên viên, không nhai |
17 |
Alphachymotrypsin |
ALDOZEN |
4200USP |
Viên nén |
Khuyến cáo của NSX |
Uống hoặc ngậm dưới lưỡi, không nhai |
18 |
Chymotrypsin |
ALPHADHG |
21 microkatal |
Viên nén |
Khuyến cáo của NSX |
Ngậm dưới lưỡi |
19 |
Alphachymotrypsin |
STATRIPSINE |
4,2mg |
Viên nén |
Khuyến cáo của NSX |
Uống hoặc ngậm dưới lưỡi, không nhai |
20 |
Levofloxacin |
LEVOFLOXACIN SPM 750 |
750mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống nguyên viên với lượng nước vừa đủ |
21 |
Sulfamethoxazol; Trimethoprim |
COTRIMOXAZOL 480MG |
400mg; 80mg |
Viên nén |
Khuyến cáo của NSX |
Uống nguyên viên với lượng nước vừa đủ, không nhai hoặc bẻ thuốc |
22 |
Bisoprolol fumarat |
BISOPROLOL 2,5MG |
2,5mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống nguyên viên với lượng nước vừa đủ, không nhai. |
23 |
Bisoprolol fumarat |
BISOPROLOL 5MG |
5mg |
Viên nén bao phim |
Khuyến cáo của NSX |
Uống nguyên viên với lượng nước vừa đủ, không nhai. |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2018
2. Danh mục thuốc chủ yếu Bệnh viện Từ Dũ 2022-2023 (lần 1)
3. Thông tin kê toa, hướng dẫn sử dụng sản phẩm
4. Danh sách thuốc không nghiền, bẻ - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, http://bvydhue.com.vn/c186/t186-600/danh-sach-thuoc-khong-duoc-phep-nghien-be.html
5. Royal Pharmaceutical Society Pharmaceutical Issues when Crushing, Opening or Splitting Oral Dosage Forms
6. “Do Not Crush” List – Institute of Safe Medication Practices, http://www.ismp.org/Tools/default.asp
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: