Thông tin thuốc tháng 10/2012: Thuốc điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ
Nhóm thuốc kháng histamin
Hoạt chất |
Liều dùng |
Dimenhydrinat |
50-100mg PO 3-4 lần/ngày tùy theo nhu cầu. |
Doxylamin |
10mg PO có thể tới 4 lần/ngày tùy theo nhu cầu. |
Hydroxyzin |
25-100mg PO 4 lần/ngày tùy theo nhu cầu. |
Meclozin (meclizin) |
25-50 mg PO mỗi ngày. |
Promethazin |
25mg PO trước khi ngủ có thể lên tới 100mg/ngày tùy theo nhu cầu. |
Trimethobenzamid |
250mg PO 3-4 lần/ngày tùy theo nhu cầu. |
PO: per os (đường uống)
IM:intramuscular injection (tiêm bắp)
IV: intravenous injection (tiêm tĩnh mạch)
Một số lưu ý khi sử dụng
- Không có bằng chứng chứng minh rằng liều điều trị của các thuốc kháng histamin có liên quan tới tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.
- Phản ứng bất lợi:
- Ức chế hệ thần kinh trung ương bao gồm: buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, mất phối hợp vận động.
- Tác dụng an thần có xu hướng giảm sau khi sử dụng liên tục.
- Nhức đầu, suy giảm tâm lý, khô miệng, nhìn mờ, bí tiểu, táo bón và trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
- Sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có bệnh glaucoma góc đóng, bí tiểu, động kinh, suy gan, suy thận.
II. Nhóm thuốc phenothiazines
Hoạt chất |
Liều dùng |
Chlorpromazin |
10-25mg PO 3-4 lần/ngày theo nhu cầu. |
Prochlorperazin |
5-10mg PO 3-4 lần/ngày theo nhu cầu. |
Một số lưu ý khi sử dụng
- Phenothiazin (chlorpromazin, prochlorperazin) có hiệu quả trong điều trị buồn nôn và nôn dạng nặng.
- Phản ứng bất lợi: tác dụng kháng cholinergic (khô miệng, bí tiểu, nhìn mờ, táo bón), ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương (an thần, tác dụng ngoại tháp), các tác dụng phụ khác (quá mẫn, phản ứng với ánh sáng).
- Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm, hôn mê, ức chế tủy xương, khối u tuyến thượng thận, khối u phụ thuộc prolactin.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan, suy thận, bệnh lý tim mạch, bệnh lý mạch máu não hoặc bệnh lý hô hấp, glaucoma góc đóng, tiền sử vàng da, bệnh Parkinson, suy giáp, nhược cơ nặng, liệt ruột, bí tiểu, động kinh, co giật, nhiễm trùng cấp tính hoặc giảm bạch cầu…
- Bệnh nhân nên nằm trong ít nhất 30 phút sau khi tiêm chlorpromazin, giám sát chặt chẽ huyết áp khi sử dụng thuốc.
III. Thuốc ức chế thụ thể dopamin, kích thích nhu động ruột –dạ dày
- Liều dùng của metoclopramid:
5-10 mg PO3 lần/ngày theo nhu cầu hoặc
5-10 mg IM/IV mỗi 8h theo nhu cầu.
- Không có bằng chứng kết luận hậu quả gây dị tật bẩm sinh khi người mẹ sử dụng metochlopramid trong ba tháng đầu thai kỳ.
- Tác dụng phụ: ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương (buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, bồn chồn và trầm cảm, các triệu chứng ngoại tháp), ảnh hưởng trên hệ tiêu hóa (tiêu chảy), ảnh hưởng trên tim mạch (tăng huyết áp, hạ huyết áp).
IV. Vitamin
- Liều dùng của pyridoxin:
10-25mg PO 3 lần/ngày hoặc
10 mg pyridoxin kết hợp với 10mg doxylamin tùy theo triệu chứng có thể sử dụng tới 3 lần/ngày.
-
Sự kết hợp doxylamin/pyridoxin được coi là lựa chọn đầu tay điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ dựa trên các bằng chứng xác minh cho tính hiệu quả và an toàn của nó. Doxylamin là một chất đối kháng thụ thể H1 đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ. Pyridoxin là co-enzym vận chuyển các acid amin và đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa protein.
-
Pyridoxin không có tác dụng gây quái thai và ít có khả năng gây ra các tác dụng phụ hơn so với thuốc chống nôn kháng histamin, nhưng bằng chứng về lợi ích của nó trong điều trị buồn nôn và nôn ở giai đoạn đầu của thai kỳ vẫn còn hạn chế. Pyridoxin liều cao bổ sung trong thời gian dài đã được báo cáo gây ra các bệnh lý về thần kinh.
V. Thảo dược
Gừng: 1g PO mỗi ngày x 4 ngày.
VI. Điều trị hỗ trợ
Bên cạnh sử dụng thuốc để điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ, khuyến cáo thai phụ thay đổi lối sống có thể cải thiện được tình trạng này.
- Chế độ ăn uống: chia nhỏ bữa ăn, ăn nhiều bữa với lượng thức ăn ít hơn, ăn chế độ ăn nhiều tinh bột, ít chất béo. Hạn chế các thức ăn cứng, các thức ăn có mùi vị khó chịu.
- Tăng thời gian nghỉ ngơi, tránh tình trạng mệt mỏi.
Tài liệu tham khảo
1. Disease management, Nausea and Vomiting in Pregnancy, Mims obstetrics and gynecology guide 2011, 3rd edition, PP 174-8.
2. Dược thư quốc gia Việt Nam 2011.
Cách tốt nhất để bảo vệ chống lại bệnh sởi là tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị và rubella (MMR). Trẻ em có thể tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị, rubella và thủy đậu (MMRV) để thay thế. Hầu hết những người được tiêm vắc-xin MMR và MMRV sẽ được bảo vệ suốt đời.
Việc nhai, bẻ, nghiền các loại thuốc viên đôi khi cần thiết trong một số trường hợp. Tuy nhiên, các thuốc có dạng bào chế đặc biệt nếu bị nhai, bẻ, nghiền có thể ảnh hưởng đến tác dụng điều trị và tính an toàn của thuốc. Chẳng hạn như nếu nghiền viên phóng thích chậm hoặc phóng thích kéo dài sẽ gây phóng thích một lượng lớn hoạt chất tại một thời điểm nhất định, gây quá liều thuốc và gây nguy hiểm cho người bệnh. Nghiền viên bao tan trong ruột có thể làm cho thuốc bị bất hoạt ở dạ dày hoặc gây kích ứng cho đường tiêu hóa.
Cúm là một bệnh đường hô hấp cấp tính do vi-rút cúm A hoặc B gây ra, xảy ra thành các đợt bùng phát và dịch bệnh trên toàn thế giới, chủ yếu vào mùa đông. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến cúm cao hơn ở những phụ nữ mang thai và mới sinh (trong vòng hai tuần sau khi sinh hoặc sảy thai) so với dân số nói chung.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.