Thông tin thuốc tháng 10/2016: cập nhật về lựa chọn kháng sinh trong điều trị
I. KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG CỦA KHÁNG SINH VÀ LỰA CHỌN KHÁNG SINH PHÙ HỢP
Kháng sinh có khả năng |
Vi khuẩn đề kháng |
Lựa chọn |
Lựa chọn |
Nhóm Aminoglycosid |
|||
Gentamicin |
P . aeruginosa |
Amikacin |
Levofloxacin |
Nhóm Cephalosporin |
|||
Ceftazidime |
P . aeruginosa |
Cefepime |
Levofloxacin |
Nhóm Tetracycline |
|||
Tetracycline |
S . pneumoniae |
Doxycycline |
Levofloxacin |
Nhóm Quinolon |
|||
Ciprofloxacin |
S . pneumoniae |
Levofloxacin |
Doxycycline |
Ciprofloxacin |
P . aeruginosa |
Levofloxacin |
Amikacin |
Nhóm Glycopeptide |
|||
Vancomycin |
MSSA MRSA |
Không |
Linezolid |
Nhóm Carbapenem |
|||
Imipenem |
P . aeruginosa |
Meropenem |
Amikacin |
Nhóm Macrolide |
|||
Azithromycin |
S . pneumoniae |
Không |
Doxycycline |
Nhóm Sulfamid |
|||
Trimethoprime-suxamethoxazol
|
S . pneumoniae |
Không |
Doxycycline |
II. LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN SUY GAN, SUY THẬN
Đối tượng bệnh nhân |
Liều kháng sinh |
Kháng sinh lựa chọn |
SUY GAN |
Giảm 50% tổng liều hàng ngày của kháng sinh thải trừ qua gan |
Lựa chọn kháng sinh đào thải qua thận với liều điều trị: Hầu hết b-lactams (β-lactam/ức chế β-lactamase), Aminoglycosides, TMP–SMX, Azthreonam, Carbapenems, Polymyxin B, Colistin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Gatifloxacin, Amantadine, Rimantadine, Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir, Valganciclovir, Oseltamavir, Zanamavir, Peramavir, Tetracycline, Oxacillin, Daptomycin, Gemifloxacin, Flucytosine, Fluconazole, Amphotericin, Vancomycin, Cycloserine, Telavancin, Dalbavancin, Oritavancin, Ceftaroline, fosamil, Fosfomycin, Nitrofurantoin |
SUY THẬN |
Nếu độ thanh thải creatinin ~ 40-60 ml / phút: - Giảm 50% liều kháng sinh thải trừ qua thận và duy trì khoảng cách liều thông thường. Nếu độ thanh thải creatinin ~ 10-40 ml / phút: - Giảm 50% liều kháng sinh thải trừ qua thận và tăng gấp đôi khoảng cách liều dùng thuốc. |
Lựa chọn kháng sinh đào thải qua gan với liều điều trị: Chloramphenicol, Cefoperazone, Ceftriaxone, Doxycycline, Minocycline, Telithromycin, Moxifloxacin, Macrolides, Nafcillin, Clindamycin, Metronidazole, Tigecycline Pyrazinamide, Linezolid, Tedizolid, Itraconazole, Isavuconazole, Caspofungin, Micafungin, Anidulafungin, Ketoconazole, Voriconazole, Posaconazole, Quinupristin/dalfopristin, Isoniazid, Ethambutol, Rifampin. |
III. PHỐI HỢP KHÁNG SINH
Phối hợp kháng sinh để ngăn ngừa đề kháng:
- Penicillin kháng Pseudomonas (carbenicillin) + Aminoglycoside (gentamicin, tobramycin, amikacin)
- Rifampin + Thuốc độc tế bào (INH, ethambutol, pyrazinamide)
- 5-flucytosine + amphotericin B
Phối hợp kháng sinh không có tác dụng phòng ngừa đề kháng:
- Trimethoprime-suxamethoxazol
- Aztreonam + ceftazidime
- Cefepime + ciprofloxacin
- Aminoglycoside + imipenem
IV. SINH KHẢ DỤNG CỦA KHÁNG SINH ĐƯỜNG UỐNG
SINH KHẢ DỤNG |
KHÁNG SINH |
>90% |
Amoxicillin, Cephalexin, Cefprozil, Cefadroxil, Clindamycin, Quinolones, Chloramphenicol, TMP, TMP–SMX, Doxycycline, Minocycline, Fluconazole, Metronidazole, Cycloserine, Linezolid, Tedizolid, Isavuconazole, Voriconazole, Rifampin, Isoniazid, Pyrazinamide |
60-90% |
Cefixime, Cefpodoxime, Ceftibuten, Cefuroxime, Valacyclovir Famciclovir, Valganciclovir, Macrolides, Cefaclor, Nitrofurantoin, Ethambutol, 5-Flucytosine, Posaconazole, Itraconazole (solution), Nitazoxanide |
<60% |
Vancomycin, Acyclovir, Cefdinir, Cefditoren, Nitazoxanide, Fosfomycin |
V. LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG VIÊM NIỆU ĐẠO, VIÊM CỔ TỬ CUNG
|
TÁC NHÂN GÂY BỆNH |
KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM |
KHÁNG SINH ĐƯỜNG UỐNG |
Lậu |
N.gonorhhoeae |
Ceftriaxone 250 mg(TB)×1 liều + Azithromycin 1–2g (Uống) × 1 liều Hoặc |
Cefixime 400mg × 1 liều Hoặc Cefpodoxime 400mg × 1 liều Hoặc Azithromycin 2g × 1 liều |
Không phải lậu |
C . trachomatis U . urealyticum M . genitalium |
Không |
Doxycycline 100mg 1viênx2 lần × 7 ngày |
|
Trichomonas vaginalis |
|
Tinidazole 2g × 1 liều |
VI. LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG VIÊM ÂM ĐẠO
|
TÁC NHÂN GÂY BỆNH |
KHÁNG SINH UỐNG |
Viêm âm đạo do vi khuẩn |
Gardnerella vaginalis Mobiluncus |
Tinidazole 1g × 5 ngày |
Viêm âm đạo do Candida |
Candida |
Fluconazole 150 mg × 1 liều |
Tài liệu tham khảo
Burke A. Cunha, MD, MACP (2015), ANTIBIOTIC ESSENTIALS, Jaypee Brothers Medical Publishers
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: