Thông tin thuốc Tháng 10/2019
- 1. Linezolid (Zyvox® 2mg/ml)
Dạng bào chế: Dung dịch truyền
Chỉ định:
Linezolid là kháng sinh thuộc nhóm oxazolinedion, được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn sau đây bao gồm cả các trường hợp có nghi ngờ hoặc đã xác định có nhiễm khuẩn huyết đồng thời, do các chủng vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí Gram (+) nhạy cảm gây ra:
- Viêm phổi bệnh viện
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm nặng có biến chứng
- Nhiễm khuẩn gây bởi Enterococcus faecium đã kháng vancomycin, bao gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời.
Linezolid chỉ có tác dụng trên các vi khuẩn Gram (+). Cần sử dụng liệu pháp có tác dụng đặc hiệu trên các vi khuẩn Gram (-) trong trường hợp đã xác định hoặc nghi ngờ nhiễm đồng thời vi khuẩn Gram (-).
Bảng 1. Liều khuyến cáo cho người lớn và thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)
Chỉ định |
Liều dùng và đường dùng |
Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục) |
Viêm phổi bệnh viện, bao gồm cả các trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
600 mg truyền tĩnh mạch cách 12 giờ một lần |
10 đến 14 ngày |
Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng, bao gồm cả các trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
||
Các nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng, bao gồm cả các trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
||
Nhiễm khuẩn Enterococcus faecium kháng Vancomycin bao gồm cả những trườnghợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
600 mg truyền tĩnh mạch cách 12 giờ một lần |
14 đến 28 ngày |
Bảng 2. Liều dùng được khuyến cáo cho trẻ em (từ lúc mới sinh cho đến 11 tuổi)
Chỉ định |
Liều và đường dùng |
Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tiếp) |
Viêm phối bệnh viện, bao gồm cả các trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
10 mg/kg truyền tĩnh mạch 8 giờ 1 lần |
10 đến 14 ngày |
Viêm phối mắc phải từ cộng đồng, bao gồm cả các trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
||
Các nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng, bao gồm cả các trường họp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
||
Nhiễm khuẩn Enterococcus faecium kháng Vancomycin bao gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời |
10 mg/kg truyền tĩnh mạch 8 giờ một lần |
14 đến 28 ngày |
Cách dùng:
Truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút. Không sử dụng túi truyền tĩnh mạch kết nối với các túi/chai truyền tĩnh mạch khác. Không thêm các chất khác vào dung dịch truyền tĩnh mạch.
- 2. Dienogest (Visanne® 2mg)
Dạng bào chế:Viên nén
Chỉ định: Điều trị lạc nội mạc tử cung
Liều dùng:1 viên/ngày
Cách dùng:
Dùng đường uống
Có thể uống viên nén vào bất cứ ngày nào của chu kỳ kinh nguyệt. Tốt nhất là uống cùng một lúc mỗi ngày. Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Phải uống liên tục các viên, bất kể chảy máu âm đạo hay không. Khi uống hết một vỉ, nên bắt đầu ngay vỉ tiếp theo, không có thời gian nghỉ gián đoạn.
Một số lưu ý khi sử dụng:
- Trong trường hợp bỏ lỡ một hoặc nhiều viên thuốc, chỉ cần uống một viên nén ngay khi nhớ ra, và sau đó sẽ tiếp tục uống một viên thuốc vào ngày hôm sau theo lịch trình bình thường.
- Nên uống bù viên thuốc không được hấp thu do nôn mửa hoặc tiêu chảy.
- 3. Ertapenem (Invanz® 1g)
Dạng bào chế: Bột đông khô vô khuẩn để pha truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Chỉ định:
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ trung bình tới nghiêm trọng do các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này, cũng như điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh trong các nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức da có biến chứng, bao gồm nhiễm khuẩn chi dưới và bàn chân do đái tháo đường
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng bao gồm viêm thận -bể thận
- Nhiễm khuẩn vùng chậu cấp, bao gồm viêm nội mạc cơ tử cung sau sinh, nạo thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn phụ khoa sau mổ
- Nhiễm khuẩn huyết
Liều dùng
- Bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên: 1g x 1 lần/ngày
- Bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi là 15 mg/kg, ngày 2 lần (không quá 1g/ngày)
Cách dùng
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nếu dùng đường tĩnh mạch, thời gian truyền tĩnh mạch phải hơn 30 phút.
Một số lưu ý khi sử dụng:
- Đối với người bệnh suy thận có độ thanh lọc creatinin > 30mL/phút/1,73 m2: không cần điều chỉnh liều.
- Với người lớn suy thận đang tiến triển (độ thanh lọc creatinin ≤ 30 mL/phút/1,73 m2; bao gồm người đang thẩm phân máu, thì liều mỗi ngày cần là 500mg.
Chuẩn bị dung dịch pha truyền:
- Không trộn lẫn hay cùng truyền với các thuốc khác
- Không hoàn nguyên với các dung dịch có chứa dextrose
- Dùng 10 ml của một trong các dung môi sau, bơm vào lọ thuốc 1g để hoàn nguyên: nước pha tiêm, dung dịch tiêm NaCl 0,9% hoặc nước pha tiêm có chất kiềm khuẩn. Lắc kỹ để hòa tan hết.
Bệnh nhân 13 tuổi hoặc lớn hơn:
Chuyển ngay dung dịch thu được ở trên sang lọ chứa 50 -100 ml dung dịch tiêm NaCl 0,9%.
Bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi
Rút một thể tích dung dịch thu được ở trên tương đương với 15mg/kg thể trọng (không quá 1g/ngày) hòa vào dung dịch tiêm NaCl 0,9% để đạt được nồng độ cuối cùng là 20mg/mL hoặc thấp hơn.
Hoàn tất truyền tĩnh mạch trong vòng 6 giờ sau khi hoàn nguyên.
Bảo quản
- Trước khi hoàn nguyên: 2 - 8oC
- Dung dịch đã hoàn nguyên để truyền: sau khi hoàn nguyên, pha loãng ngay dung dịch với dung dịch tiêm NaCl 0,9%, và có thể sử dụng trong vòng 6 giờ khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (25oC) hoặc bảo quản 24 giờ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5oC và dùng trong vòng 4 giờ sau khi lấy ra khỏi tủ lạnh. Không được làm đông đá dung dịch thuốc.
*Tài liệu tham khảo:
- Thông tin kê toa của sản phẩm
- https://www.stabilis.org/Monographie.php?IdMolecule=468
TỔ TRƯỞNG |
HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
|
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: