Thông tin thuốc: tháng 11/2009
Khoa Dược - BV Từ Dũ
1. Thông tin liên quan đến insulin
Đặc điểm dược động học
Biệt dược |
Hãng |
Khởi phát |
Thời gian đạt |
Thời gian |
Ghi chú |
Insulin có tác dụng ngắn (regular) |
|||||
Humulin R |
Eli Lilly |
30 phút |
2-4 giờ |
6-8 giờ |
- Tiêm 30 phút trước ăn |
Actrapid HM |
Novo Nordisk |
30 phút |
2.5-5 giờ |
8 giờ |
- Tiêm 30 phút trước ăn |
Insulin có tác dụng trung gian |
|||||
Humulin N |
Eli Lilly |
1 giờ |
4-10 giờ |
16-18 giờ |
- Lăn lọ thuốc trước khi dùng |
Humulin L |
Eli Lilly |
2 giờ |
6-12 giờ |
24 giờ |
- Lăn lọ thuốc trước khi dùng |
Insulatard HM |
Novo Nordisk |
1.5 giờ |
4-12 giờ |
24 giờ |
- Lăn lọ thuốc trước khi dùng |
Hỗn hợp insulin isophane- regular |
|||||
Humulin 70/30 |
Eli Lilly |
30 phút |
2-12 giờ |
16-18 giờ |
- Tiêm 30 phút trước ăn |
Mixtard 30 HM |
Novo Nordisk |
30 phút |
2-12 giờ |
24 giờ |
- Tiêm 30 phút trước ăn |
Lưu ý trước khi tiêm
Lăn tròn lọ thuốc giữa 2 lòng bàn tay có tác dụng làm ấm và trộn đều insulin. Chỉ khuyến cáo lăn lọ insulin bán chậm (lente, NPH hoặc insulatard) hoặc insulin mixtard, còn với insulin hòa tan (regular) thì không cần.
Không nên lắc mạnh lọ insulin vì dễ tạo ra các bọt khí và khi rút insulin vào bơm tiêm thì khí có thể lọt vào bơm tiêm.
Các hiện tượng kích ứng da tại chỗ tiêm
Đôi khi vùng da tại chỗ tiêm bị đỏ và sưng nề nhẹ do insulin không tinh khiết hoặc do khi tiêm, kim tiêm đã đẩy một lượng cồn nhỏ vào mô dưới da. Để tránh hiện tượng này cần sát trùng bằng cồn trước, đợi khô rồi mới tiêm.
Sau một thời gian điều trị, vùng tiêm insulin bị lồi lõm, hoặc dày lên hoặc nổi cục. Đó có thể là các biến chứng tại chỗ tiêm như teo đét hoặc phì đại tổ chức mỡ dưới da. Khi đó không nên tiêm vào các vùng này vì insulin sẽ không được hấp thu tốt. Để hạn chế hiện tượng này, cần quay vòng vị trí tiêm theo chiều kim đồng hồ hoặc đổi chỗ tiêm giữa bụng – đùi – cánh tay...
Thời gian và điều kiện nhiệt độ bảo quản insulin
Các lọ insulin chưa tiêm nên được cất giữ trong ngăn mát tủ lạnh (2-8oC), không để quá gần ngăn đá.
Lọ Insulin đã mở nắp và bảo quản ở nhiệt độ phòng chỉ nên sử dụng trong vòng 01 tháng.
2. Liều lượng và cách dùng Hydralazine 20mg tiêm
- Biệt dược : Apresoline® hoặc Hydrapres®
- Tiêm tĩnh mạch chậm :
Khởi đầu 5-10mg, có thể lặp lại sau 20-30 phút nếu cần
Hòa tan với 2 ml nước cất, sau đó pha loãng thành 20 ml với NaCl 0.9% tạo dung dịch 1mg/mL.
- Truyền tĩnh mạch :
- Hydralazine tương kỵ với dung dịch glucose 5%
3. Thông báo mới về Propoxyphene
Những hợp chất của propoxyphene giảm đau đã bị cấm tại vương quốc Anh từ năm 2005. Trong tháng 3/09, FDA cho biết sẽ duyệt lại vấn đề sau khi có đơn khiếu nại của nhóm tiêu thụ Group Citizen tháng 2/06 về độc tính của thuốc này.
Từ năm 1969 đến năm 2005, dữ liệu của FDA đã nhận báo cáo tất cả 91 ca tử vong ở người dùng thuốc giảm đau chứa propoxyphene, hoặc do dùng quá liều hoặc với mục đích tự vẫn, mặc dù khó chứng minh trực tiếp vì người bệnh thường dùng nhiều thuốc và có nhiều bệnh.
Biệt dược chứa dextropropoxyphen có ở Việt Nam là Di-antalvic.
Sở Y tế vừa có công văn gửi các đơn vị y tế trong tỉnh, Phòng Y tế các huyện (thị, thành phố) về việc báo cáo tình hình ngộ độc thuốc có chứa hoạt chất dextropropoxyphen.
Trường hợp phát hiện các tác dụng phụ của thuốc phải báo cáo ngay về Sở Y tế. Đối với các đơn vị y tế, bên cạnh việc phổ biến cho cán bộ y tế biết về những nguy cơ có hại của thuốc có chứa hoạt chất dextropropoxyphen, trường hợp cần phải sử dụng phải cân nhắc kỹ giữa nguy cơ và lợi ích của thuốc, đồng thời báo cáo bằng văn bản số ca ngộ độc do sử dụng dextropropoxyphen tại đơn vị về Cục Quản lý khám chữa bệnh và Cục Quản lý dược (Bộ Y tế).
4. Cefaclor và phản ứng giống bệnh huyết thanh ở trẻ em
Trường hợp phải kê đơn cefaclor, trẻ cần được theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng gợi ý phản ứng quá mẫn đối với thuốc và nên thông báo ngay cho bác sĩ điều trị.
5. Thông báo thuốc kém chất lượng
Công văn số 6451/SYT-QLD của Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2009 về việc đình chỉ thuốc lưu hành không đạt tiêu chuẩn chất lượng đối với thuốc bột pha hỗn dịch uống Cefuroxim 125mg, số lô : 010309 do Công ty CPDP Minh Dân sản xuất.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.