Thông tin thuốc tháng 11/2013
DS. Nguyễn Tấn Xuân Trang
Khoa Dược - BV Từ Dũ
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÁC THUỐC GIẢM ĐAU NSAID & OPIOID
Phân loại đau: Có nhiều cách phân loại dựa trên thời gian, giải phẫu bệnh hoặc nguyên nhân. Mức độ đau có thể được phân chia như sau: nhẹ (1 – 3), trung bình (4 – 5) hoặc nặng (≥ 6 trên thang đánh giá từ 0 – 10).
Mục tiêu điều trị: giảm thiểu cơn đau và cải thiện chất lượng cuộc sống với liều giảm đau thấp nhất có hiệu quả. Với đau mãn tính, mục tiêu điều trị có thể bao gồm phục hồi chức năng và giải quyết các vấn đề về tâm lý.
Các nonopioid thường được sử dụng hơn các opioid cho những trường hợp đau nhẹ đến trung bình. NSAIDs có hiệu quả đặc biệt trong việc quản lý các cơn đau về xương có liên quan ung thư. Các muối salicylate ít gây tác dụng trên tiêu hóa hơn aspirin và không có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Các hợp chất giống aspirin không nên sử dụng cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên bị bệnh do virus (ví dụ như cúm hoặc thủy đậu) vì có thể xảy ra hội chứng Reye.
Acetaminophen có hoạt tính giảm đau, hạ sốt nhưng tính kháng viêm yếu và có thể gây độc tính cho gan nếu quá liều.
Các opioid dùng đường uống thường khởi phát tác dụng sau 45 phút và đạt đỉnh sau 1 – 2 giờ.
Sơ đồ 1: Quản lý cơn đau cấp tính
Bảng 1: Các thuốc giảm đau nonopioid được FDA chấp thuận dùng cho người lớn
Nhóm/ Hoạt chất |
T1/2 (h) |
Liều dùng (mg) |
Liều tối đa (mg/ ngày) |
Salicylates |
|||
Acetylsalicylic acida – aspirin |
0,25 |
325 – 1000 mỗi 4 – 6h |
4000 |
Choline và magie trisalicylate |
9 – 17 |
1000 – 1500 mỗi 12h |
3000 |
Diflunisal |
8 – 12 |
500 – 1000 liều khởi đầu |
1500 |
Salsalate |
1 |
1000 mỗi 12h hay 500 mỗi 6h |
3000 |
Para–aminophenol |
|||
Acetaminophena |
2 – 3 |
325 – 1000 mỗi 4 – 6h |
4000b |
Fenamates |
|
|
|
Meclofenamate |
0,8 – 3,3 |
50 – 100 mỗi 4 – 6h |
400 |
Mefenamic acid |
2 |
Liều khởi đầu 500 |
1000c |
Pyranocarboxylic acid |
|||
Etodolac (phóng thích tức thì) |
7,3 |
200 – 400 mỗi 6 – 8h |
1000 1200 (dạng phóng thích kéo dài) |
Acetic acid |
|||
Diclofenac kali |
1,9 |
Liều khởi đầu 100, sau đó 50 mỗi 3 lần/ ngày Với dạng miếng dán (chỉ tiếp xúc với da) 2 lần/ ngày |
150d |
Propionic acids |
|||
Ibuprofena |
2 – 2,5 |
200 – 400 mỗi 4 – 6h |
3200e 2400e 1200f |
Fenoprofen |
3 |
200 mỗi 4 – 6h |
3200 |
Ketoprofen |
2 |
25 – 50 mỗi 6 – 8h |
300 200 (dạng phóng thích kéo dài) |
Naproxen |
12 – 17 |
Liều khởi đầu 500 |
1000c |
Naproxen natria |
12 – 17 |
Liều khởi đầu 440e |
660f |
Pyrrolizine carboxylic acid |
|||
Ketorolac – dùng ngoài đường tiêu hóa |
5 – 6 |
30g – 60 (IM liều duy nhất) |
30g – 60 15g – 30 60g – 120 |
Ketorolac – uống, chỉ được chỉ định sau khi dùng thuốc đường ngoài đường tiêu hóa |
5 – 6 |
10 mỗi 4 – 6h (tối đa 5 ngày, gồm cả những ngày dùng thuốc ngoài đường tiêu hóa) Với những bệnh nhân còn trẻ, liều khởi đầu 20 |
40 |
Pyrazols |
|||
Celecoxib |
11 |
Ngày đầu tiên, liều khởi đầu 400, sau đó 200. Những ngày tiếp 200, 2 lần/ ngày |
400 |
a: Có cả dạng thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn.
b:Một số chuyên gia cho rằng liều 4000 mg là quá cao.
c: Có thể 1250 mg trong ngày đầu tiên.
d: Có thể 200 mg trong ngày đầu tiên.
e: Một số cá nhân lại có đáp ứng tốt với 3200 mg hơn mặc dù các thử nghiệm không cho thấy điều này. Nên xem xét lợi ích và nguy cơ khi dùng 3200 mg/ ngày.
f: Liều OTC.
g: Liều dùng cho người già và người có cân nặng dưới 50 kg (110 lbs).
Bảng 2: Liều dùng của một số opioid cho người lớn
Hoạt chất |
Liều dùng |
Lưu ý |
Morphine |
PO 5 – 30 mg mỗi 4ha Phóng thích kéo dài 15 – 30 mg mỗi 12h (1 số bệnh nhân là mỗi 8h) |
- Dùng trong những trường hợp đau nặng. - Sử dụng dạng phóng thích tức thì, phóng thích kéo dài để kiểm soát cơn đau ở bệnh nhân ung thư. - Liều IV giảm đau thường qui ở BN có kiểm soát là 1 mg với thời gian khóa giữa 2 lần là 10 phút. |
Hydromorphone |
PO 2 – 4 mg mỗi 4 – 6ha |
- Dùng trong những trường hợp đau nặng. - Nhiều tiềm năng hơn morphine nhưng sử dụng không thuận tiện. - Liều IV giảm đau thường qui ở BN có kiểm soát là 0,2 mg với thời gian khóa giữa 2 lần là 10 phút. |
Oxymorphone |
IM 1- 1,5 mg mỗi 4 – 6ha |
- Dùng trong những trường hợp đau nặng. - Không có ưu điểm hơn morphine. - Sử dụng dạng phóng thích tức thì, phóng thích kéo dài để kiểm soát cơn đau ở bệnh nhân ung thư hay đau mãn tính. |
Codein |
PO 15 – 60 mg mỗi 4 – 6ha IM 15 – 60 mg mỗi 4 – 6ha |
- Dùng trong những trường hợp đau nhẹ đến trung bình. |
Hydrocodone |
PO 5 – 10 mg mỗi 4 – 6ha |
- Dùng trong những trường hợp đau trung bình/ nặng. |
Oxycodone |
PO 5 – 15 mg mỗi 4 – 6ha Dạng phóng thích có kiểm soát 10 – 20 mg mỗi 12h. |
- Dùng trong những trường hợp đau trung bình/ nặng. |
Fentanyl |
IV 25 – 50 mcg/ giờ |
- Dùng trong trường hợp đau nặng. |
Methadone |
PO 2,5 – 10 mg mỗi 8 – 12ha IM 2,5 – 10 mg mỗi 8 – 12ha |
- Hiệu quả cho trường hợp đau mãn tính nặng. |
Tramadol |
PO 50 – 100 mg mỗi 4 – 6hb |
- Liều tối đa cho dạng không phải là phóng thích kéo dài: 400 mg/ 24h, liều tối đa cho dạng phóng thích kéo dài: 300 mg/ 24h. |
a: Có thể bắt đầu với chế độ liều dùng trong vòng 24h và điều chỉnh liều nếu/ khi dấu hiệu đau giảm bớt hay xuất hiện thất thường.
b: Có thể đưa tới hiệu quả giảm đau trần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Barbara G. Wells. Pain management. In: Pharmacotherapy handbook 8th edition, McGraw – Hill Companies Inc., New York (2012).
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.