Thông tin thuốc tháng 11/2018
Nội dung: Dược lực học, dược động học của nhóm thuốc co hồi tử cung
Thuốc co hồi tử cung là thuốc ưu tiên lự chọn hàng đầu trong điều trị băng huyết sau sinh (BHSS) do đờ tử cung (TC). Hiện nay, trên thế giới, BHSS vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho mẹ. Đờ tử cung gây ra 70-80% trường hợp BHSS và tỷ lệ này có xu hướng gia tăng. Những yếu tố nguy cơ lúc sinh gồm thời gian sinh kéo dài, sử dụng thuốc giục sanh, sử dụng oxytocin kéo dài, viêm màng ối, đa thai, đa ối và u xơ tử cung5.
Khi BHSS do đờ TC, sau khi sử dụng Oxytocin, 3-25% các trường hợp BHSS sử dụng bổ sung thuốc co hồi TC khác. Các thuốc co hồi TC khác được sử dụng khá phổ biến bao gồm Methyl-ergometrine, Carboprost tromethamine hoặc Misoprostol. Có thể sử dụng nhiều thuốc co hồi tử cung khi không có chống chỉ định, TC co hồi kém và tình trạng xuất huyết tiếp diễn5.
Tên hoạt chất (Tên thương mại Hàm lượng/ nồng độ) |
Liều dùng - Đường dùng2 |
Tần suất - Liều tối đa2 |
Chống chỉ định |
Tác dụng không mong muốn5 |
Đặc tính dược động học |
Oxytocin (Oxytocin 5IU/1ml, Vinphatoxin 5IU/1ml) |
4 ống pha 500 ml dịch, truyền tĩnh mạch (TTM) Hoặc 1-2 ống (TB). |
Tối đa 80 IU (Khi TTM) |
Quá mẫn với thuốc. Dùng thuốc kéo dài trong trơ TC, nhiễm độc huyết nghiêm trọng, tăng trương lực tử cung. Nhiễm độc thai nghén, sản giật, bệnh tim mạch3. |
Buồn nôn, nôn, hạ natri huyết khi dùng liều kéo dài. |
Khởi phát tác dụng: ngay lập tức (TM), trong vòng 3-7 phút (TB). Thời gian kéo dài: 60 phút (TM), 120-180 phút (TB). Thời gian bán hủy 3-5 phút3 |
Methyl-ergometrine maleate (Methyl-ergometrine maleate 0,2mg/1ml) |
1 ống, TB hoặc tiêm vào cơ tử cung. |
Mỗi 2-4 giờ5. Tối đa 5 liều2. |
Tiền căn cao huyết áp. Hội chứng Raynaud2. Quá mẫn với thuốc. Tiền sản giật và sản giật sau sinh. Suy gan, suy thận nặng. Rối loạn mạch, thiếu máu cục bộ. Nhiễm khuẩn3. Bệnh tim mạch5. |
Buồn nôn, nôn, tăng huyết áp nghiêm trọng (nếu tiêm TM). |
Khởi phát tác dụng: 2-10 phút3 (TB). Thời gian kéo dài: 180 phút1 Thời gian bán hủy: 30-120 phút3. |
Carbetocin (Duratocin 100mcg/1ml) |
1 ống, TMC (Dự phòng trường hợp nguy cơ cao BHSS sau mổ lấy thai chủ động dưới sự gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống) |
1 liều duy nhất |
Quá mẫn với Oxytocin hoặc Carbetocin. Bệnh mạch máu, đặc biệt là động mạch vành. Bệnh gan, thận, sản giật, tiền sản giật, bệnh động kinh3. |
Buồn nôn, nôn, đau bụng, đỏ bừng, hạ huyết áp, nhức đầu, run3. |
Khởi phát tác dụng: trong 2 phút. Thời gian kéo dài: 60 phút. Thời gian bán hủy: 29-53 phút3. |
Misoprotol (prostaglandin E1) |
4 viên 200 mcg. Đặt hậu môn. Phối hợp với thuốc gò TC đường tiêm, không sử dụng như thuốc gò duy nhất để điều trị BHSS. |
1 lần duy nhất. |
Mẫn cảm với thuốc hoặc prostaglandin. |
Sốt ≥ 400C (thoáng qua), lạnh run, nhức đầu, buồn nôn |
Khởi phát tác dụng: sau 100 phút. Thời gian kéo dài: 240 phút6. |
Carboprost tromethamin (15-methyl prostaglandin F2α) (Endoprost 250mcg/1ml) |
1 ống 250 mcg, TB sâu vùng mông |
Mỗi 30-90 phút nếu cần. Tối đa 8 liều (2mg). |
Mẫn cảm với thuốc. Bệnh lý tim, phổi, thận, gan. Bệnh lý viêm vùng chậu cấp tính2,3.Tăng huyết áp. Hen suyễn5. |
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đỏ bừng mặt, sốt cao3 |
Khởi phát tác dụng: sau 45 phút3. Thời gian bán hủy: 180 phút4.
|
Nhiệt độ bảo quản là 2-8oC đối với Oxytocin 5IU/1ml, Vinphatoxin 5IU/1ml, Methylergometrine maleate 0,2mg/1ml, Duratocin 100mcg/1ml, Endoprost 250mcg/1ml3.
Tài liệu tham khảo
- Bộ Y tế (2015), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
- Quyết định số 1151/QĐ-BVTD ngày 24/4/2018 của Bệnh viện Từ Dũ ban hành phác đồ “Băng huyết sau sinh”.
- 3. Thông tin kê toa sản phẩm (Oxytocin 5IU/1ml, Vinphatoxin 5IU/1ml, Methylergometrine maleate 0,2mg/1ml, Duratocin 100mcg/1ml, Endoprost 250mcg/1ml)
- Medscape, November 2018
- Postpartum Hemorrhage. ACOG Practice bulletin Number 183, October 2017. [i]
- Amitava Pal, Rupali Modak, 2017. Practical Manual of Obstetrics. 2nd edition. Page 70-73.
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: