Thông tin thuốc tháng 11/2019
Thông tin về một số thuốc mới thay đổi tên thương mại tháng 11/2019
STT |
Hoạt chất |
Tên thương mại cũ |
Tên thương mại mới |
Đơn vị tính |
Chỉ định |
Chống chỉ định |
Lưu ý bảo quản |
1 |
Cefotaxime Sodium |
|
Bio – Taksym 1g |
Lọ |
Các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxime - Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em > 12 tuổi: 2-6g chia làm 2 hoặc 3 lần. Có thể tăng lên đến 12g/ngày chia làm 3-6 lần truyền tĩnh mạch. - Liều đối với nhiễm khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa) là > 6g/ngày.
|
-Không sử dụng với bệnh nhân mẫn cảm với cefotaxime hoặc các kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc bệnh nhân tiền sử có phản ứng phản vệ với penicillin. -Chống chỉ định tương đối ở bệnh nhân suy thận nặng và đang sử dụng kháng sinh nhóm aminoglycoside hoặc các thuốc lợi tiểu vì gia tăng độc tính đối với thận. |
-Bảo quản ở nhiệt độ < 25oC, tránh ánh sáng. -Dung dịch tiêm sau khi pha có thể ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ 2-8oC, hoặc trong 6 giờ ở nhiệt độ phòng (25oC) |
2 |
Cefadroxil |
|
Imedroxil 500mg |
Viên |
Điều trị nhiễm khuẩn do các vi sinh vật nhạy cảm với cefadroxil. - Nhiễm trùng đường tiểu:1000mg 2 lần/ngày. - Nhiễm trùng da và mô mềm: 1000mg 2 lần/ngày. |
Không nên dùng cefadroxil dưới dạng viên nang cứng cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 tuổi. |
-Bảo quản ở nhiệt độ < 30oC, tránh ẩm và ánh sáng. |
3 |
Methylprednisolone |
|
Solu-Medrol 50mg |
Lọ |
-Điều trị bổ trợ cho các trường hợp đe dọa tính mạng: tiêm tĩnh mạch 30mg/kg trong thời gian ít nhất 30 phút. Có thể lập lại liều này mỗi 4-6 giờ cho tới 48 giờ. -Ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu về ung thư: gây nôn nhẹ và trung bình có thể dùng tiêm tĩnh mạch 250mg trong ít nhất 5 phút vào 1 giờ trước hóa trị liệu. Lập lại liều khi bắt đầu hóa trị liệu và vào lúc ngừng dùng hóa trị liệu; gây nôn nghiêm trọng có thể dùng tiêm tĩnh mạch 250mg trong ít nhất 5 phút phối hợp với liều thích hợp metoclopramid hoặc 1 butyrophenon 1 giờ trước hóa trị liệu, sau đó nhắc lại liều methylprednisolon lúc khởi đầu hóa trị liệu và vào lúc ngừng trị liệu. |
-Không dùng với bệnh nhân có nhiễm nấm toàn thân. -Không dùng theo đường nội tủy. -Không dùng theo đường ngoài màng cứng. -Chống chỉ định dùng vắc-xin sống hoặc vắc-xin sống, giảm độc lực ở những bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch. |
-Sản phẩm chưa pha chế bảo quản ở nhiệt độ < 30oC. -Sản phẩm đã pha chế: Solu-medrol 500mg sử dụng trong vòng 48 giờ. Solu-medrol 40mg sử dụng trong vòng 24 giờ. |
4 |
Amoxicillin + Acid clavulanic |
|
IBA-MENTIN 1000mg/62.5mg |
Viên |
- Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh. - Liều người lớn và trẻ em > 40kg: 500mg-1000mg/lần 2-3 lần/ngày |
-Không sử dụng trên tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn. -Không sử dụng với bệnh nhân có tiền sử vàng da, rối loạn chức năng gan do dùng amoxicillin hay các penicillin và clavulanic acid vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan. |
-Bảo quản ở nhiệt độ < 30oC |
5 |
Ciprofloxacin |
|
Ciprobay 200mg/100ml |
Chai |
- Điều trị các nhiễm trùng có biến chứng và không biến chứng do các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với ciprofloxacin. - Liều thường dùng cho người lớn: 200-400mg 2-3 lần/ngày. |
Không dùng đồng thời với tizanidine. |
Bảo quản ở nhiệt độ < 30oC, tránh ánh sáng, không để trong tủ lạnh. |
6 |
Misoprostol |
|
Heraprostol 200mcg |
Viên |
- Hỗ trợ mifepriston để gây sẩy thai trong vòng 49 ngày trong thời kỳ thai nghén: Dùng một liều 400mcg vào 36-48 giờ sau khi dùng mifepriston. - Làm cổ tử cung “chín muồi” trước khi tiền hành thủ thuật chám dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu: Dùng một liều 400mcg từ 3-4 giờ trước khi làm phẫu thuật. - Gây chuyển dạ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ khi thai bị dị tật hoặc chết trong tử cung: đặt âm đạo có hiệu quả hơn uống. Chế độ liều khác nhau, bao gồm các liều tích lũy từ 400-3200mcg trong 24 giờ, khoảng cách giữa các liều là 3-12 giờ. - Điều trị xuất huyết sau đẻ (giải pháp cuối cùng): uống 200-800 mcg. |
- Không sử dụng khi đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai vì thuốc này gây ra sẩy thai. - Không dùng khi đang cho con bú. |
- Bảo quản ở nhiệt độ < 30oC. |
7 |
Esomeprazol |
|
Nexium 10mg |
Gói |
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên: - Loét tá tràng: 20mg/ngày x 2-4 tuần - Loét dạ dày, viêm thực quản trào ngược: 20mg/ngày x 4-8 tuần - Dự phòng tái phát loét dạ dày: 20-40mg/ngày. |
- Kinh nghiệm điều trị với esopmerazol ở trẻ < 1 tuổi còn hạn chế. - Không nên sử dụng đồng thời với nelfinavir. |
- Bảo quản ở nhiệt độ < 30oC |
Tài liệu tham khảo:
- Dược thư quốc gia việt nam 2015.
- Thông tin kê toa sản phẩm
TỔ TRƯỞNG ĐƠN VỊ THÔNG TIN THUỐC HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.