Thông tin thuốc tháng 11/2024
Hướng dẫn pha tiêm các thuốc thường dùng cho trẻ sơ sinh tại BVTD
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Dưới dây là hướng dẫn cách pha thuốc và tốc độ tiêm/truyền của một số thuốc tiêm thường được sử dụng tại khoa Sơ sinh.
STT |
Tên hoạt chất/ Tên thuốc |
Dung dịch pha/cách pha |
Nồng độ tiêm truyền |
Cách tiêm/ truyền |
Ghi chú |
KHÁNG SINH, KHÁNG NẤM |
|||||
1 |
Amikacin (Vinphacine 500mg/2ml) |
TTM: pha loãng với NaCl 0,9% |
TTM: 2,5-10 mg/ml |
TTM: 60-120 phút |
Không truyền chung đường truyền với kháng sinh β-lactam (penicillin và cephalosporin) để tránh thuốc bị bất hoạt. |
2 |
Amphotericin B (Amphotret 50mg) |
TTM: hoàn nguyên với nước cất không chất bảo quản 10 ml (5mg/ml), sau đó tiếp tục pha loãng với G5% |
TTM: tối đa 0,1 mg/ml |
TTM: 2-6 giờ |
Bảo quản lạnh, tránh ánh sáng Không pha loãng với NaCl 0,9% vì kết tủa. Đuổi đường truyền với G5% trước và sau khi truyền (không sử dụng NaCl 0,9%) Không sử dụng màng lọc in-line kích thước nhỏ hơn 1 µm. Sử dụng kim vô trùng cỡ 20G hoặc lớn hơn để pha loãng Tránh truyền nhanh vì làm hạ huyết áp, hạ kali huyết, loạn nhịp và sốc. |
3 |
Ampicilline 1g |
TB: nước cất 3,5 ml. TM: nước cất 7,4 ml TTM: nước cất 7,4 ml (125 mg/ml), tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
TB: 250 mg/ml TM: 125 mg/ml TTM: ≤ 30 mg/ml
|
TM: 3-5 phút. TTM: 10-15 phút
|
TM nhanh gây co giật. Liều ≤ 500 mg: tiêm TM. Liều >500 mg: TTM.
|
4 |
Ampicillin-sulbactam (Senitram 1g/0,5g) |
TB,TM: 3,2 ml nước cất (250mg ampicillin/1ml) TTM: 3,2 ml nước cất, tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
TB: 250mg/ml TTM: 2-30 mg/ml |
TM: 10-15 phút TTM: 15-30 phút |
Dung dịch để TB, TM (250mg/ml) cần sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi pha |
5 |
Cefotaxime (Tenamyd – Cefotaxime 1000) |
TB: nuớc cất 3 ml TM: nước cất 10 ml TTM: nước cất 10 ml (95 mg/ml), rút liều tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
TB: 300 mg/ml TM: 50-100 mg/ml TTM: 10-40 mg/ml |
TB: tiêm sâu vào cơ lớn TM: 3 - 5 phút TTM: 15- 30 phút |
TB với liều ≥ 2 g nên tiêm 2 vị trí khác nhau. Đối với liều > 1 g thì TTM |
6 |
Fluconazole (Fluxar 2mg/ml chai 100ml) |
TTM: không pha loãng |
TTM: 2 mg/ml |
TTM: > 2 giờ, tốc độ 5-10 ml/phút, tối đa 100 ml/giờ |
|
7 |
Imipenem-Cilastatin (Imipenem – cilastatin Kabi 500mg/500mg, Cepemid 1g) |
TTM: NaCl 0 ,9% 10 ml (50 mg/ml), tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
TTM: ≤ 5 mg/ml |
TTM: 30 - 60 phút
|
Giảm tốc độ truyền nếu bệnh nhân nôn, ói, chóng mặt, co giật |
8 |
Levofloxacin (Goldvoxin 250mg/50ml) |
TTM: không pha loãng |
TTM: 5 mg/ml |
TTM: ≥ 60 phút |
Dung dịch nhạy cảm với ánh sáng nên chỉ mở hộp ngay trước khi sử dụng. Tránh ánh sáng khi truyền. Truyền nhanh gây hạ huyết áp. Tránh truyền chung các dung dịch chứa Cation kim loại đa hóa trị. |
9 |
Meropenem (Meronem 500mg, Meropenem Kabi 500mg, Mizapenem 0,5g) |
TM: nước cất 10 ml TTM: Nước cất 10ml (50 mg/ml), tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
TM: 50 mg/ml. TTM: 1-20 mg/ml |
TM: 3 - 5 phút TTM: 30 phút
|
Hủy nếu dung dịch màu đậm bất thường. |
10 |
Metronidazol 5 mg/ml Chai 250ml
|
TTM: không pha loãng |
TTM: 5 mg/ml |
TTM: 30 - 60 phút |
Không tiêm TM Không sử dụng dụng cụ có chứa nhôm (ví dụ: kim tiêm, canula,..) vì có thể tương tác với dung dịch thuốc |
11 |
Oxacillin 1g |
TB: nước cất 5,7ml (250mg/1,5ml ~167 mg/ml) TM: 10ml nước cất/ NaCl 0,9% (~100 mg/ml) TTM: 10ml nước cất/ NaCl 0,9%, sau đó pha loãng với NaCl 0,9% |
TM: ≤ 100 mg/ml TTM: 10-40mg/ml |
TM: > 10 phút TTM: 15-60 phút |
|
12 |
Penicilline G (Benzyl Penicilline) 1 MIU |
TTM: nước cất 4,6 ml (200.000 IU/ml), rút liều pha loãng với NaCl 0,9% |
TTM: 100.000 IU/ml |
TTM: 15-60 phút |
Tránh nhầm lẫn với Benzathin Penicillin chỉ dùng đường IM
|
13 |
Ticarcillin + acid clavulanic (Bidicarlin 1,6g) |
TTM: nước cất 5 ml, rút liều tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
TTM: 10- 100 mg ticarcillin /ml |
TTM: 30 phút
|
Hủy nếu dung dịch màu đậm bất thường.
|
Ticarcillin + acid clavulanic (Viticalat 3,2g) |
TTM: nước cất 10 ml, rút liều tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
||||
Ticarcillin + acid clavulanic (Ticarlinat 3,2g) |
TTM: nước cất 20 ml, rút liều tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% |
||||
14 |
Tobramycin (Vinbrex 80 80mg/2ml) |
TTM: pha loãng với NaCl 0,9% / Glucose 5% |
TTM: 2, 4 hoặc 10mg/ml |
TTM: 20-60 phút |
Không truyền chung đường truyền với kháng sinh β-lactam (penicillin và cephalosporin) để tránh thuốc bị bất hoạt. |
15 |
Vancomycin (Vecmid 500mg, Voxin 500mg) |
TTM: nước cất 10 ml (50 mg/ml), tiếp tục pha loãng với NaCl 0,9% /Glucose 5% |
TTM: ≤ 5 mg/ml |
TTM: 60 phút, tốc độ tối đa 10 mg/phút
|
Không tiêm bắp do kích ứng mô và gây hoại tử. Hội chứng “người đỏ” khi truyền quá nhanh. |
THUỐC KHÁC |
|||||
16 |
Dexamethasone 4 mg/ml Ống 1 ml |
TM: không pha loãng TTM: pha loãng với NaCl 0,9% |
TB, TM: 4 mg/ml TTM: 0,1-1 mg/ml |
TB, TM: ≥ 1 phút TTM: ≥ 15 phút |
|
17 |
Cafeine citrate 25 mg/ml Ống 2 ml
|
TTM: pha loãng với G5% |
TTM: tối đa 20 mg/ml |
TTM: Liều tải: ≥ 30 phút Liều duy trì: ≥ 10 phút |
Chỉ pha loãng với G5% Chỉ TTM Hàm lượng Caffein base bằng ½ caffein citrat, liều tính theo caffein citrat |
18 |
Furosemide (Vinzix 20mg/2ml) |
TM, TTM: không pha loãng hoặc pha loãng với NaCl 0,9% |
TM, TTM: 2- 10 mg/ml |
TM: 1-2 phút, ≤ 0,5 mg/kg/phút TTM: 15-30 phút |
Cẩn thận khi dùng với kháng sinh độc tính ở thận Không sử dụng khi dung dịch có màu vàng Tránh ánh sáng |
Tài liệu tham khảo:
[1] Betty L. Gahart, Adrienne R. Nazarend, 2014 Intravenous Medications. 35th Edition. Missouri: Mosby Elsevier; 2019.
[2] Micormedex NeoFax Essentials 2020
[3] Lawrence A. Trissel, Handbook on Injectable Drugs. 17th Edition. Maryland: American Society of Health-System Pharmacists; 2013.
[4] Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy