Thông tin thuốc Tháng 12/2011: Chỉ định thuốc ở phụ nữ cho con bú
-Trẻ nhỏ có thể bị nhiễm độc khi một lượng đủ lớn thuốc vào sữa có tác dụng dược lý.
- Thuốc qua sữa mẹ nhờ cơ chế khuyếch tán hay vận chuyển tích cực bởi từ máu mẹ qua biểu mô tuyến vú vào sữa.
- Lượng thuốc vào cơ thể đứa trẻ tuỳ thuộc vào lượng sữa được cho bú, thời điểm cho bú và chỉ có 1-5% tổng lượng thuốc là có trong sữa nên độc tính đối với con là tương đối thấp, tuy nhiên cũng cần lưu ý trước khi sử dụng.
- Dưới đây đề cập đến một số thuốc đòi hỏi sự thận trọng cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và tác hại trên em bé khi chỉ định ở phụ nữ cho con bú, chỉ nên sử dụng khi không có các thuốc thích hợp khác, cũng như cần sự quan tâm đặc biệt đến trẻ bú mẹ.
Hoạt chất |
Lưu ý khi dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú |
Thuốc giảm đau và chống viêm |
|
Paracetamol+ Codein |
Một số bệnh nhân có men chuyển hóa nhanh (CYP2D6) làm cho codein chuyển hóa thành morphin nhanh chóng hơn và hoàn toàn hơn. Đã có 1 báo cáo về trường hợp trẻ sơ sinh tử vong ở người mẹ dùng codein. |
Thuốc trị giun sán |
|
Mebendazol |
Có thể làm giảm tiết sữa. |
Thuốc chống nhiễm khuẩn |
|
Cefadroxil |
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban. |
Azithromycin |
Chưa có dữ liệu nghiên cứu khả năng bài tiết của Azithromycin qua đường sữa mẹ. Nên chú ý đến hiện tượng phát ban, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng và buồn ngủ ở trẻ. |
Ciprofloxacin |
Ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Thuốc gây bệnh khớp và ăn mòn sụn ở súc vật. |
Levofloxacin |
Chưa đo được nồng độ Levofloxacin trong sữa mẹ, nhưng căn cứ vào khả năng phân bố vào sữa của Ofloxacin, có thể dự đoán rằng Levofloxacin cũng được phân bố vào sữa mẹ. Thuốc có nhiều nguy cơ tổn thương sụn khớp trên trẻ nhỏ. Nồng độ đỉnh Levofloxacin trong sữa mẹ gần 8mcg/ml sau khi mẹ uống thuốc 5 giờ. Cần ngưng sữa mẹ tối thiểu 4-6 giờ sau liều thuốc cuối. |
Ofloxacin |
Bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương, gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Nồng độ đỉnh Ofloxacin trong sữa mẹ gần 2,4mcg/ml sau khi mẹ uống thuốc 2 giờ. Cần ngưng sữa mẹ tối thiểu 4-6 giờ sau liều thuốc cuối. |
Clindamycin |
Bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 0,7-3,8 mcg/ml). Có báo cáo ca trẻ tiêu ra máu khi bú mẹ đang điều trị Clindamycin. |
Lincomycin |
Lincomycin được tiết qua sữa mẹ tới mức có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ. |
Vancomycin |
Ảnh hưởng của Vancomycin trên trẻ đang bú mẹ có dùng thuốc chưa được biết rõ. Hấp thu thuốc vào hệ tuần hoàn của trẻ không đáng kể. Tuy vậy, có ba vấn đề với trẻ đang bú sữa mẹ: gây biến đổi hệ vi khuẩn đường ruột, phản ứng dị ứng hay mẫn cảm, làm sai kết quả nuôi cấy vi khuẩn. |
Metronidazol |
Bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, trẻ bú có thể có nồng độ thuốc trong huyết tương bằng khoảng 15%. Làm sữa bị đắng. Chống chỉ định do tác dụng sinh ung thư in vitro. Cần ngưng sữa mẹ tối thiểu 12-24 giờ sau liều thuốc cuối. |
Sulfamethoxazol+ trimethoprim |
Có nguy cơ thấp về bệnh vàng da nhân ở trẻ bị vàng da và nguy cơ tan huyết ở trẻ bị thiếu men chuyển G6PD (do sulphamethoxazol). |
Doxycyclin |
Nồng độ đỉnh trong sữa mẹ 2 giờ sau khi uống thuốc. Hấp thu qua hệ tiêu hoá trẻ tốt và nhuộm màu răng nếu mẹ dùng trên 10 ngày. |
Fluconazol |
Tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương. Đã ghi nhận khả năng tích lũy đặc biệt ở trẻ sinh non. |
Thuốc chống vi-rút |
|
Acyclovir |
Đã có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến lym-phô bào trong máu ngoại biên. |
Thuốc an thần |
|
Diazepam |
Gây tình trạng li bì, sụt cân cho trẻ sơ sinh nếu mẹ uống thuốc Diazepam kéo dài. Nên cho trẻ bú sau 6-8 giờ sau khi dùng thuốc |
Thuốc chống co giật, chống động kinh |
|
Phenobarbital |
Do sự đào thải thuốc ở trẻ bú mẹ chậm hơn, nên thuốc có thể tích tụ đến mức nồng độ thuốc trong máu trẻ có thể cao hơn ở người mẹ và gây an thần cho trẻ. Đã có ghi nhận co thắt, methemoglobin huyết ở trẻ em sau khi cai sữa ở mẹ dùng Phenobarbital. Trẻ cần được theo dõi chuyển hóa gan, tình trạng li bì, phản xạ bú, phát ban. Nên cho trẻ bú sau 6-8 giờ sau khi dùng thuốc |
Thuốc đường tiêu hóa |
|
Metoclopramid |
Tránh dùng cho sản phụ có tiền sử bị trầm cảm nặng. Theo dõi tình trạng li bì, rối loạn trương lực ở trẻ |
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp |
|
Terbutalin sulfat |
Thường tiết vào sữa mẹ với lượng ít, không đủ gây hại cho trẻ bú mẹ. Theo dõi nhanh nhịp tim và kích thích ở trẻ. |
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn |
|
Chlorpheniramin |
Liều lượng (2-4 mg)/ ngày là chấp nhận được ở phụ nữ cho con bú. Liều lượng lớn hơn hoặc sử dụng kéo dài hơn có thể gây ra tác dụng ở trẻ sơ sinh hoặc ức chế tiết sữa. Để giảm thiểu tác dụng của thuốc trên trẻ, nên cho mẹ uống 1 liều duy nhất trước khi đi ngủ (sau khi cho trẻ bú cử sau cùng). |
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc |
|
Atropin sulfat |
Ức chế bài tiết sữa và nguy cơ ngộ độc Atropin. |
Ephedrin |
Có thông báo về tác dụng kích thích và làm trẻ ngủ không sâu. |
Thuốc thúc đẻ, cầm máu |
|
Misoprostol |
Misoprostol được tìm thấy trong sữa mẹ trong vòng 1 giờ sau khi uống, nhưng cơ bản không được tìm thấy sau 5 giờ. Chưa có dữ liệu về dược động học của Misoprostol trong sữa mẹ sau khi dùng thuốc ngoài đường uống. Tuy nhiên, dự đoán nồng độ thuốc trong sữa mẹ sau khi đặt âm đạo sẽ thấp hơn sau khi uống, nhưng có thể kéo dài hơn. Nồng độ Misoprostol trong sữa mẹ sau khi ngậm dưới lưỡi có thể cao hơn và lâu hơn sau khi uống. Nên cho trẻ bú sữa mẹ sau 6 giờ sau khi dùng thuốc để tránh gây đau bụng hoặc tiêu chảy. |
Thuốc chống đau thắt ngực |
|
Atenolol |
Tiết vào sữa mẹ với tỷ lệ gấp 1,5-6,8 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương người mẹ, có thể gây chậm nhịp tim, tím tái ở trẻ. |
Tài liệu tham khảo
1. Carl Weiner, Catalin Buhimschi. Drugs for Pregnant and Lactating Women. 2-nd Ed., 2009.
2. Dược thư Quốc Gia Việt Nam, 2009.
3. http://www.nlm.nih.gov/pubs/factsheets/lactmedfs.html
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.