Thông tin thuốc tháng 12/2012: Thuốc co hồi tử cung trong băng huyết sau sanh
OXYTOCIN (Vinphatoxin, Oxytocin 5 IU/1 ml) |
|
Liều dùng |
▪ 20IU: (4 ống) trong 500 ml dung dịch điện giải đẳng trương NaCl 0,9% hoặc dịch pha không hydrat hóa (dung dịch Glucose 5%): truyền tĩnh mạch 60 giọt/ phút. |
Chống chỉ định/ thận trọng |
▪ Tránh dùng thuốc kéo dài ở người bị đờ tử cung, trơ với Oxytocin, tiền sản giật nặng, hoặc rối loạn tim mạch mất bù. |
Tương tác thuốc |
▪ Dùng cyclopropan gây mê phối hợp với dùng Oxytocin dễ gây hạ huyết áp. |
Tác dụng phụ |
Co tử cung quá mạnh nếu dùng liều cao hoặc quá mẫn cảm với Oxytocin; tác dụng trên đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn); chuyển hóa:hạ natri máu, giữ nước; các hiệu ứng khác (sốc phản vệ, loạn nhịp tim). |
Thông số dược động học |
Khởi phát tác dụng: co tử cung: I.M: 3-5 phút; I.V: ~ 1 phút. |
METHYLERGOMETRYL ( Methylergometrin 0,2 mg/ml) |
|
Liều dùng |
200 mcg I.M. |
Chống chỉ định/ thận trọng/ |
▪ Chống chỉ định trên thai phụ cao huyết áp nặng, tiền sản giật và sản giật, hội chứng Raynaud. |
Tương tác thuốc |
Có thể tăng nồng độ trong huyết thanh và nguy cơ ảnh hưởng co mạch quá mạnh khi dùng với các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như erythromycin, troleandomycin, clarithromycin, ritonavir, indinavir, nelfinavir, delavirdine, ketoconazole, itraconazole, voriconazole) và chất ức chế CYP3A4 ít mạnh hơn (ví dụ như saquinavir, nefazodone, fluconazole, fluoxetine, fluvoxamine, zileuton, clotrimazole). |
Tác dụng phụ |
Hệ thống thần kinh trung ương (đau đầu, chóng mặt); hệ tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc tiêu chảy); hệ tim mạch (đánh trống ngực, loạn nhịp, cao huyết áp phụ thuộc liều, nhồi máu cơ tim cũng đã có báo cáo); phản ứng khác (phản ứng dị ứng, kể cả sốc phản vệ). |
Thông số dược động học |
Khởi phát tác dụng: co tử cung: I.M: 2-5 phút. |
CARBOPROST TROMETHAMINE (Prostodine 250 mcg/ ml, Prostodine 125 mcg/ ml) |
|
Liều dùng |
250 mcg I.M. |
Chống chỉ định/ thận trọng |
▪ Tránh dùng trên bệnh nhân bệnh tim, thận, phổi, gan hoặc có tiền sử viêm vùng chậu. |
Tương tác thuốc |
Prostaglandin có thể làm tăng tác động của oxytocin. |
Tác dụng phụ |
▪ Tác dụng ngoại ý của Carboprost thường liên quan đến liều, thoáng qua và có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc. |
Thông số dược động học |
Khởi phát tác dụng: co tử cung: I.M: < 5 phút. |
CARBETOCIN (Duratocin 100 mcg/ml) |
|
Liều dùng |
100 mcg, I.V bolus hơn 1 phút, liều duy nhất sau mổ lấy thai. |
Chống chỉ định/ thận trọng |
Dùng cẩn thận trên bệnh nhân động kinh, hen suyễn, đau nửa đầu. |
Tương tác thuốc |
▪ Chưa ghi nhận tương tác thuốc đặc hiệu với carbetocin. Tuy nhiên, vì carbetocin có liên quan chặt chẽ về cấu trúc với oxytocin, có khả năng là một số tương tác thuốc tương tự có thể xảy ra. |
Tác dụng phụ |
▪ Carbetocin tiêm tĩnh mạch thường có liên quan (10-40% bệnh nhân) với buồn nôn, đau bụng, ngứa, đỏ bừng, nôn, cảm giác nóng, hạ huyết áp, nhức đầu và run. |
Thông số dược động học |
Khởi phát tác dụng: co tử cung: I.V: ~ 2 phút. |
MISOPROSTOL ( Misoprostol Stada 200 mcg) |
|
Liều dùng |
800-1000 mcg, đặt hậu môn,1 liều duy nhất. |
Chống chỉ định/ thận trọng |
Sử dụng khi không sử dụng được Oxytocin . |
Tương tác thuốc |
Có thể làm tăng tác dụng của Oxytocin, nguy cơ bị tiêu chảy tăng khi dùng đồng thời các thuốc kháng aicd có chứa magnê. |
Tác dụng phụ |
50% bệnh nhân bị run và 5-10% bị sốt. Không cần thiết các điều trị khác, trừ Paracetamol. |
Thông số dược động học |
Dùng đường uống: Ngậm dưới lưỡi- lựa chọn trong trường hợp chảy máu cấp tính: khởi phát tác dụng nhanh, kéo dài, sinh khả dụng cao nhất (không bị chuyển hóa lần đầu qua gan). |
(I.V: Tiêm tĩnh mạch; I.M: Tiêm bắp; Truyền I.V: Truyền tĩnh mạch)
Tài liệu tham khảo:
1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2012.
2. Phác đồ điều trị sản - phụ khoa. Bệnh viện Từ Dũ. 2011
3. Vidal Việt Nam 2012.
4. AHFS. Drug-information 2008.
5. ANMC. Obstetric hemorrhage Guidelines 2011.
6. Brian Cleary. Misoprostol. Pharmakokinetics and Pharmacodynamics. 2010
7.Christian Fiala, Andrew weekss. Misoprostol dosage Guidelines for Obstetrics and Gynecology. 2005.
8. POPPHI. Fact sheets: Uterotonic drugs for the prevention and treatment of pospartum hemorrhage. 2008.
9. Prevention and treatment of postpartum hemorrhage in low-resource setting. International Journal of Gynecology and Obstetrics 117 (2012) 108-118.
10. Mims. Obstetric & gynecology guide 2010/2011.
11. Drugs.com.
12. Medscape.com.
13. Mims.com.
14. UptoDate 19.2.
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.