Thông tin thuốc tháng 12/2014
Ds. Huỳnh Kim Hằng
K. Dược - BV Từ Dũ
Nội dung:
Các nội dung thay đổi/bổ sung với thuốc chứa Metoclopramid theo hướng dẫn của Bộ y tế.
1. Chỉ định điều trị
Đường tiêm (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch)
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn hậu phẫu.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa
đầu cấp tính.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi:
- Là thuốc lựa chọn hàng hai (second-line) để dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiệ n muộn do hóa trị.
- Là thuốc lựa chọn hàng hai (second-line) để điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu.
Đường uống
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa
đầu cấp tính. Trong trường hợp đau nửa đầu cấp tính, metoclopramid làm tăng độ hấp thu của các thuốc giảm đau đường uống khi dùng phối hợp.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi:
- Là thuốc lựa chọn hàng hai (second-line) để dự phòng nôn và buồn nô n xuất hiện muộn do hóa trị.
Đường trực tràng
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
2. Liều dùng và cách dùng
Đường tiêm
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng ít nhất 3 phút.
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn hậu phẫu: khuyến cáo dùng liều 10mg
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị: khuyến cáo dùng liều 10 mg x tối đa 3 lần/ngày.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa đầu cấp tính: khuyến cáo dùng liều 1 0 mg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa khuyến cáo: 30 mg/ngày hoặc 0,5mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị: dùng thuốc theo đường tiêm trong thời gian ngắn nhất, sau đó có thể chuyển sang dùng thuốc theo đường uống hoặc đường đặt trực tràng.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi
- Với tất cả các chỉ định: khuyến cáo dùng liều 0,1 -0,15 mg/kg x tối đa 3 lần/ngày, dùng đường tĩnh mạch.
- Liều tối đa: 0,5mg/kg/ngày.
Bảng tính liều cho trẻ em
Tuổi |
Cân nặng |
Liều dùng |
Số lần dùng/ngày |
1-3 tuổi |
10-14 kg |
1 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
3-5 tuổi |
15-19 kg |
2 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
5-9 tuổi |
20-29 kg |
2,5 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
9-18 tuổi |
30-60 kg |
5 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
15-18 tuổi |
> 60 kg |
10 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
- Thời gian điều trị:
· Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị: tối đa trong vòng 5 ngày.
· Điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu: tối đa trong vòng 48 giờ.
Đường uống
Người lớn
Áp dụng đối với tất cả các chỉ định:
- Với các chế phẩm giải phóng nhanh: khuyến cáo dùng liều 10 mg x tối đa 3
lần/ngày
- Với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 15 mg: khuyến cáo dùng liều
15mg x tối đa 2 lần/ngày
- Với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 30 mg: khuyến cáo dùng liều
30mg x 1 lần/ngày
- Với tất cả các chế phẩm với hàm lượng khác nhau:
· Liều tối đa khuyến cáo: 30 mg/ngày hoặc 0,5 mg/kg/ngày
· Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị: khuyến cáo dùng liều 0,1 - 0,15 mg/kg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa: 0,5 mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
Bảng tính liều cho trẻ em
Tuổi |
Cân nặng |
Liều dùng |
Số lần dùng/ngày |
1-3 tuổi |
10-14 kg |
1 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
3-5 tuổi |
15-19 kg |
2 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
5-9 tuổi |
20-29 kg |
2,5 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
9-18 tuổi |
30-60 kg |
5 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
15-18 tuổi |
> 60 kg |
10 mg |
Tối đa 3 lần/ngày |
[Đối với các chế phẩm sử dụng cho trẻ em, cần cung cấp kèm theo dụng cụ đong thuốc thích hợp cùng hướng dẫn sử dụng chi tiết trong nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng].
Chú ý với tất cả các chế phẩm thuốc dạng viên nén/viên nang/bột cốm:
- Nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng của tất cả các chế phẩm cần bổ sung những thông tin thích hợp về liều dùng và cách dùng tùy theo từng chế phẩm với các hàm lượng khác nhau.
- Không sử dụng các chế phẩm cho liều > 5mg/lần trên trẻ có cân nặng dưới 61kg. Với đối tượng này cần lựa chọn các chế phẩm k hác có hàm lượng thấp hơn.
- Không sử dụng các chế phẩm cho liều 5mg/lần trên trẻ có cân nặng dưới 30 kg. Với đối tượng này cần lựa chọn các chế phẩm khác có hàm lượng thấp hơn.
Đường trực tràng
Người lớn:
Áp dụng đối với tất cả các chỉ định:
- Liều khuyến cáo: 10 mg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa: 30 mg/ngày hoặc 0,5 mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
- Với các chế phẩm không phải dạng giải phóng kéo dài: khoảng cách đưa liều tối thiểu là 6 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một l iều thuốc (xem mục 4).
- Với dạng giải phóng kéo dài hàm lượng 15 mg: khoảng cách đưa liều tối thiểu là 12 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc (xem mục 4).
- Với dạng giải phóng kéo dài hàm lượng 30 mg: khoảng cách đưa liều tối t hiểu là 24 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc (xem mục 4).
Tất cả các đường dùng
Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi: nên cân nhắc giảm liều một lần đưa thuốc dựa trên chức năng gan thận và thể trạng.
- Suy thận:
· Suy thận giai đoạn cuối (Độ thanh thải creatinin ≤ 15ml/phút): nên giảm liều
hàng ngày xuống 75%.
· Suy thận nặng hoặc trung bình (Độ thanh thải creatinin 15 -60 ml/phút): nên
giảm liều dùng xuống 50% .
- Suy gan
· Suy gan nặng: nên giảm liều dùng xuống 50%.
- Trẻ em: Chống chỉ định metoclopramid cho trẻ dưới 1 tuổi (xem mục 3).
3. Chống chỉ định
Áp dụng đối với tất cả các chế phẩm
- Quá mẫn với metoclopramid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu tiêu hóa, tắc nghẽn cơ học hoặc thủng dạ dày ruột do thuốc làm tăng nhu động ruột và có thể khiến tình trạng bệnh nhân nặng nề hơn.
- U tủy thượng thận hoặc nghi ngờ u tủy thượng thận do nguy cơ gây các cơn tăng huyết áp kịch phát.
- Có tiền sử rối loạn vận động do metoclopramid hoặc rối loạn vận động do thuốc an thần.
- Động kinh (với mật độ và cường độ cơn động kinh tăng dần).
- Parkinson
- Dùng phối hợp với levodopa hoặc các thuốc chủ vận dopamin (xem mục 5)
- Có tiền sử methemoglobin huyết do metoclopramid hoặc thiếu men NADH
cytochrome b5 reductase.
- Trẻ dưới 1 tuổi do nguy cơ xảy ra rối loạn ngoại tháp tăng trên đối tượng này (xem mục 4)
Áp dụng riêng đối với các chế phẩm đặt trực tràng
- Mới bị viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
- Trẻ dưới 18 tuổi.
4. Cảnh báo và thận trọng
Đối với tất cả các chế phẩm không phải dạng giải phóng kéo dài với các đường dùng khác nhau
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp, thường gặp trên trẻ em và người trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản ứng này thường xảy ra trong giai đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất. Nên ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại tháp. Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng (benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson trên người lớn). Khoảng cách đưa liều ít nhất là 6 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều (xem mục 2).
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối loạn vận động muộn, nhiều trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi. Do đó, không nên kéo dài thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng dùng thuốc ngay khi có các biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng.
Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với metoclopramid dùng đơn độc cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục 8). Bệnh nhân cần ngừng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy ra các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần kinh nền và bệnh nhân đa ng được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng parkinson.
Đối với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 15 mg
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp, thường gặp trên trẻ em và người trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản ứng này thường xảy ra trong giai đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất. Nên ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại tháp. Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng (benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 12 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều (xem mục 2).
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối loạn vận động muộn, nhiều trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi. Do đó, không nên kéo dài thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng dùng thuốc ngay khi có các biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng. Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với metoclopramid dùng đơn độc cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục 8). Bệnh nhân cần ngừng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy ra các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần kinh nền và bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng parkinson.
Đối với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 30 mg
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp, thường gặp trên trẻ em và người trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản ứng này thường xảy ra trong giai đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất. Nên ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại tháp. Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng (benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 24 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều (xem mục 2). Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối loạn vận động muộn, nhiều trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi. Do đó, không nên kéo dài thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng dùng thuốc ngay khi có các biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng. Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với metoclopramid dùng đơn độc cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục 8). Bệnh nhân cần ngừng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy ra các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính. Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần kinh nền và bệnh nhân đang đượ c điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng trung ương (xem mục 3). Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng parkinson.
Đối với tất cả các đường dùng
Methemoglobin huyết
Một số trường hợp methemoglobin huyết có thể có liên quan với thiếu NADH
cytochrome b5 reductase đã được báo cáo. Khi bệnh nhân có biểu hiện methemoglobin huyết, cần dừng ngay thuốc và có các biện pháp điều trị thích hợp như dùng xanh methylen. Với các trường hợp này, không bao giờ dùng lại metoclopramid cho bệnh nhân.
Rối loạn tim mạch
Một số trường hợp gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên tim mạch đã được báo cáo bao gồm trụy tuần hoàn, nhịp tim chậm nghiêm trọng, ngừng tim và kéo dài khoảng QT sau khi tiêm metoclopramid, đặc biệt tiêm tĩnh mạch (xem mục 8).
Cần thận trọng theo dõi bệnh nhân sử dụng metoclopramid, đặc biệt trường hợp dùng thuốc đường tĩnh mạch cho người cao tuổi, bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền tim (bao gồm cả kéo dài khoảng QT), bệnh nhân có rối loạn điện giải, nhịp tim chậm và những bệnh nhân dùng kèm các thuốc khác có nguy cơ gây kéo dài khoảng QT.
Đối với trường hợp dùng thuốc đường tĩnh mạch: tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng ít nhất 3 phút để giảm nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi như tụt huyết áp và chứng ngồi nằm không yên.
Suy thận hoặc suy gan
Khuyến cáo giảm liều trên những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nghiêm trọng (xem mục 2).
5. Tương tác thuốc
Áp dụng đối với tất cả đường dùng
Phối hợp chống chỉ định
Chống chỉ định phối hợp metoclopramid với levodopa hoặc các thuốc chủ vận dopamin do có đối kháng tương tranh (xem mục 3).
Phối hợp nên tránh
Rượu có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của metoclopramid.
Phối hợp cần cân nhắc
Do metoclopramid làm tăng nhu động đường tiêu hóa nên có thể làm thay đổi sự hấp thu của một số thuốc.
- Thuốc kháng cholinergic và dẫn xuất morphin: Các thuốc kháng cholinergic và dẫn xuất morphin có thể có đối kháng tương tranh với metoclopramid về ảnh hưởng trên nhu động đường tiêu hóa.
- Các thuốc giảm đau trung ương (dẫn xuất morphin, thuốc chống lo âu, thuốc an thần kháng histamin H1, thuốc an thần chống trầm cảm, barbiturat, clonidin và các thuốc liên quan): Việc phối hợp các thuốc giảm đau trung ương và metoclopramid có thể làm tăng ảnh hưởng trên tâm thần.
- Thuốc an thần: Metoclopramid có thể làm tăng tác dụng của các thuốc an thần kinh và gây rối loạn ngoại tháp.
- Thuốc hệ serotonergic: Việc phối hợp metoclopramid và các thuốc hệ serotonergic như các thuốc tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI) có thể làm tăng nguy cơ gặp hội chứng serotonin.
- Digoxin: Metoclopramid có thể làm giảm sinh khả dụng của digoxin. Khi dùng phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ digoxin huyết tương.
- Cyclosporin: Metoclopramid làm tăng sinh khả dụng của cyclosporin (tăng Cmax lên 46% và tăng phơi nhiễm lên 22%). Khi dùng phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporin huyết tương. Chưa rõ hậu quả của tương tác này trên lâm sàng.
- Mivacurium và suxamethonium: Metoclopramid tiêm có thể làm kéo dài tác dụng chẹn thần kinh cơ của mivacurium và suxamethonium (thông qua ức chế
cholinesterase huyết tương).
- Các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh: các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh như fluoxetin và paroxetin làm tăng mức độ phơi nhiễm metoclopramid trên bệnh nhân. Tuy hậu quả trên lâm sàng của tương tác chưa được biết rõ, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện các phản ứng bất lợi.
6. Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản, thời kỳ mang thai và cho con bú
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Thời kỳ mang thai
Nhiều dữ liệu trên đối tượng phụ nữ có thai (với trên 1000 chỉ tiêu đầu ra) cho thấy metoclopramid không gây quái thai hoặc gây độc tính cho thai nhi nên có thể dùng trong thai kỳ nếu cần thiết. Do những đặc tính dược lý của metoclopramid tương tự như các thuốc an thần khác, việc dùng thuốc vào cuối thai kỳ có thể gây nguy cơ xảy ra hội chứng ngoại tháp trên trẻ. Do đó, tránh dùng metoclopramid vào cuối thai kỳ; trong trường hợp dùng thuốc, cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện trên trẻ sinh ra.
Thời kỳ cho con bú
Metoclopramid bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ nên trẻ bú mẹ có nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi của thuốc. Do đó, không khuyến cáo dùng metoclopramid trong thời kỳ cho con bú. Trên đối tượng phụ nữ cho con bú có sử dụng metoclopramid, cần cân nhắc việc ngừng thuốc.
7. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Metoclopramid có thể gây lơ mơ, choáng váng, rối loạn vận động, loạn trương lực cơ và có thể ảnh hưởng đến thị giác và khả năng lái xe cũng như vận hành máy móc của người dùng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Các tác dụng không mong muốn dưới đây được liệt kê theo phân loại tổ chức.
Tần suất gặp được quy ước như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), không rõ (không ước tính được dựa trên những dữ liệu hiện có).
Phân loại tổ chức |
Tầm suất |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn tạo máu và hệ bạch huyết |
Không rõ |
Methemoglobin huyết, có thể do thiếu NADH cytochrome b5 reductase, đặc biệt trên trẻ sơ sinh (xem mục 4) |
Rối loạn tim mạch |
Ít gặp |
Nhịp tim chậm, đặc biệt với các chế phẩm dùng đường tĩnh mạch |
Không rõ |
Ngừng tim, xảy ra trong thời gian ngắn sau khi dùng đường tiêm, có thể xảy ra sau khi bị chậm nhịp tim (xem mục 4); block nhĩ thất, ngừng xoang, đặc biệt với các chế phẩm đường tĩnh mạch; kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ; xoắn đỉnh |
|
Rối loạn nội tiết * |
Ít gặp |
Mất kinh, tăng prolactin huyết |
Hiếm gặp |
Tiết nhiều sữa |
|
Không rõ |
Vú to ở nam |
|
Rối loạn tiêu hóa |
Thường gặp |
Tiêu chảy |
Rối loạn toàn thân và phản ứng tại nơi tiêm |
Thường gặp |
Suy nhược |
Rối loạn miễn dịch |
Ít gặp |
Tăng mẫn cảm |
Không rõ |
Phản ứng phản vệ (bao gồm sốc phản vệ, đặc biệt với các chế phẩm dùng đường tĩnh mạch) |
|
Rối loạn thần kinh |
Rất thường gặp |
Buồn ngủ, lơ mơ |
Thường gặp |
Rối loạn ngoại tháp (đặc biệt ở trẻ em và người trẻ và/hoặc khi dùng quá liều, kể cả sau khi dùng một liều duy nhất) (xem mục 4), hội chứng parkinson và chứng đứng ngồi không yên Ít gặp Loạn trương lực cơ, rối loạn vận động, giảm khả năng nhận thức. |
|
Hiếm gặp |
Co giật, đặc biệt trên bệnh nhân động kinh |
|
Không rõ |
Rối loạn vận động muộn có thể không hồi phục, trong hoặc sau khi điều trị kéo dài, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi (xem mục 4), hội chứng an thần kinh ác tính (xem mục 4) |
|
Rối loạn tâm thần |
Thường gặp |
Trầm cảm |
Ít gặp |
Ảo giác |
|
Hiếm gặp |
Lú lẫn |
|
Rối loạn mạch máu |
Thường gặp |
Tụt huyết áp, đặc biệt khi dùng đường tĩnh mạch |
|
Không rõ |
Sốc, ngất sau khi tiêm, cơn tăng huyết áp cấp tính ở bệnh nhân có u tủy thượng thận (xem mục 3) |
Rối loạn nội tiết trong quá trình điều trị kéo dài bằng metoclopramid có liên quan đến
tăng prolactin huyết (mất kinh, tiết nhiều sữa, vú to ở nam).
Các phản ứng có mối liên quan hoặc thường xảy ra khi dùng liều cao bao gồm:
- Rối loạn ngoại tháp: rối loạn trương lực cơ hoặc rối loạn vận động cấp tính, hội
chứng parkinson, chứng đứng ngồi không yên, thậm chí sau khi dùng một liều duy
nhất, đặc biệt ở trẻ em và người trẻ (xem mục 4).
- Lơ mơ, giảm khả năng nhận thức, lú lẫn, ảo giác.
9. Quá liều và xử trí
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Triệu chứng: Rối loạn ngoại tháp, lơ mơ, giảm khả năng nhận thức, lú lẫn, ảo giác, ngừng tim ngừng thở.
Xử trí: Trong trường hợp xảy ra rối loạn ngoại tháp, có thể do quá liều hoặc không, cần ngừng metoclopramid và sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng gồm benzodiazepin ở trẻ nhỏ và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị parkinson ở người lớn.
Cần điều trị triệu chứng và theo dõi liên tục các chức năng tim mạch và hô hấp tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
(Đính kèm theo công văn số 16752/QLD-ĐK, ngày 29/9/2014 của Cục Quản lý Dược)
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.