Thông tin thuốc tháng 12/2015: Tổng kết báo cáo ADR 6 tháng đầu năm 2015 tại bệnh viện Từ Dũ
Tổng số báo cáo ADR trong 6 tháng đầu năm 2015 tại Bệnh viện Từ Dũ từ các khoa phòng là 60 báo cáo, là 1 trong 10 bệnh viện báo cáo ADR nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm 2015. So với số lượng báo cáo ADR 6 tháng đầu năm 2014 (60 báo cáo), số lượng báo cáo ADR không tăng
Số lượng báo cáo ADR 6 tháng đầu năm
Về chất lượng báo cáo ADR:
Các báo cáo ADR có khoảng 85% báo cáo đạt đầy đủ thông tin. Các báo cáo thường thiếu thông tin của người báo cáo (bao gồm số điện thoại, địa chỉ email)
1.Phân bố theo tháng:
Nhận xét:
Số lượng báo cáo ADR phân bố đều trong các tháng, trung bình 10 báo cáo/tháng, tập trung nhiều hơn vào tháng 1 với 13 báo cáo chiếm tỷ lệ 21.7%. Số lượng báo cáo ADR nhận được ít nhất vào tháng 2 với 6 báo cáo chiếm tỷ lệ 10%
2.Phân bố số báo cáo ADR theo Khoa:
Nhận xét:
Số lượng báo cáo ADR từ khoa Sanh cao nhất với 23 báo cáo chiếm tỷ lệ 38.3%, tiếp theo là khoa Hậu Sản N với 15 báo cáo chiếm tỷ lệ 25%, Khoa Hậu Phẫu với 9 báo cáo chiếm tỷ lệ 15%.
Các khoa không có báo cáo ADR trong 6 tháng đầu năm 2015 gồm: Hậu Sản H, Hậu Sản M, Sơ sinh.
3. Phân bố số báo cáo ADR theo người báo cáo
|
Số báo cáo ADR |
Tỷ lệ |
Bác sĩ |
43 |
71.7% |
Dược sĩ |
1 |
1.7% |
NHS |
16 |
26.6% |
Nhận xét: Đối tượng báo cáo ADR chủ yếu là Bác sĩ với 43 báo cáo chiếm tỷ lệ 78.3%, có giảm so với năm 2014 (78.3%), tiếp theo là Nữ hộ sinh với 16 báo cáo chiếm tỷ lệ 26.6%, tăng so với năm 2014 (5%), Dược sĩ với 01 báo cáo chiếm tỷ lệ 1.7%, giảm so với năm 2014 (16.7%)
4. Phân bố số báo cáo ADR theo nhóm thuốc
STT |
Nhóm thuốc |
Số báo cáo ADR |
Tỷ lệ |
1 |
Kháng sinh |
36 |
60% |
3 |
Thuốc giảm đau |
13 |
21.7% |
4 |
Misoprostol |
4 |
6.7% |
5 |
Thuốc ung thư |
2 |
3.3% |
7 |
Thuốc khác |
5 |
8.3% |
Nhận xét: Kháng sinh là nhóm thuốc có tỷ lệ báo cáo ADR nhiều nhất với 36 báo cáo chiếm tỷ lệ 36% tăng so với năm 2014 (33.3%), tiếp theo là thuốc giảm đau với 13 báo cáo chiếm tỷ lệ 21.7% tăng so với năm 2014 (18.3%).
5. Phân bố số báo cáo ADR theo cơ địa bệnh nhân
Nhận xét: Số báo cáo ADR trên bệnh nhân không có tiền căn dị ứng thuốc là 51 báo cáo chiếm tỷ lệ 80%, tăng so với năm 2014 (75%). Số báo cáo ADR trên bệnh nhân có tiền căn dị ứng thuốc là 9 báo cáo chiếm tỷ lệ 15%, giảm so với 6 tháng đầu năm 2014 (25%), thể hiện nhân viên y tế có sự quan tâm trong việc khai thác tiền sử dị ứng của bệnh nhân, do vậy nên theo dõi sát bệnh nhân khi chỉ định sử dụng thuốc để kịp thời xử trí ADR.
6. Những thuốc được báo cáo nhiều nhất
Các thuốc nghi ngờ gây phản ứng có hại xuất hiện nhiều nhất trong các báo cáo ADR thuộc 2 nhóm chính là:
- Nhóm thuốc kháng sinh (36 báo cáo) với đại diện là Cefotaxim, Cefadroxil, Clindamycin trong đó Cefotaxim chiếm tỷ lệ cao nhất với 66.7% (24 báo cáo), tăng so với năm 2014 (60%)
- Nhóm thuốc kháng viêm giảm đau (13 báo cáo) với đại diện là Diclofenac, Ketoprofen trong đó Diclofenac chiếm tỷ lệ cao nhất với 76.9% (10 báo cáo) tăng so với năm 2014 (63.6%)
7. Những phản ứng ADR điển hình:
STT |
Tên thuốc |
Phản ứng ADR |
Khoa |
Kết quả thẩm định từ TTDI&ADR |
1 |
Spasmaverin |
10 sau uống thuốc, BN tấy ngứa, đỏ mặt, khó thở, hỏi không trả lời, nổi mẩn khắp người, phù mặt |
Khám tiền sản |
Đánh giá: Chắc chắn có mối liên hệ giữa các thuốc và phản ứng sốc phản vệ |
2 |
Troypofol (propofol) Tracrium (atracurium) Sulfentanil (sulfentanil) Paciflam (midazolam) |
3 phút sau gây mê, BN có biểu hiện nổi da gà, mạch nhanh nhẹ khó bắt, huyết áp tụt dần không đo được → Sốc phản vệ |
PTGMHS |
Đánh giá: Có khả năng có mối liên hệ giữa thuốc và phản ứng sốc phản vệ Propofol: Midazolam: - Phản ứng phản vệ: tỷ lệ <1/1000 (DTQG 2009) Atracurium: - Phản ứng phản vệ: hiếm gặp (CSDLQG 2010-2012) Sulfentanil: - Phản ứng phản vệ: hiếm gặp (CSDLQG 2010-2012) |
3 |
Clefiren (Cefotaxim) |
10 phút sau tiêm, BN nổi mẩn đỏ |
Khoa Sanh |
Đánh giá: Chắc chắn có mối liên hệ giữa thuốc và phản ứng ADR |
10 phút sau tiêm, BN tay nổi bông, đỏ da, tụt huyết áp → Sốc phản vệ |
PTGMHS |
Đánh giá: Chắc chắn có mối liên hệ giữa thuốc và phản ứng ADR |
||
4 |
Cefadroxil |
Sau 8 giờ uống thuốc, BN nổi mẩn ngứa ở 2 bàn tay, bàn chân |
Sản A |
Đánh giá: Chắc chắn có mối liên hệ giữa thuốc và phản ứng ADR |
Sau 40 phút uống thuốc, BN mệt, nôn |
Đánh giá: Có khả năng có mối liên hệ giữa thuốc và phản ứng ADR |
|||
5 |
Misoprostol 200mcg |
15 phút sau khi sử dụng thuốc, BN run, mẩn ngứa ở mặt |
Khoa KHGĐ |
Đánh giá: Chắc chắn có mối liên hệ giữa thuốc và phản ứng ADR |
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.