Thông tin thuốc tháng 12/2024
CẬP NHẬT DANH MỤC THUỐC KHÔNG NHAI, BẺ, NGHIỀN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn [2]. Tuy nhiên, một số thuốc có dạng bào chế đặc biệt được khuyến cáo không được nhai, nghiền hoặc bẻ nhỏ vì điều này có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị hoặc gây hại cho người bệnh, bao gồm: thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài, thuốc bao tan trong ruột, thuốc ngậm dưới lưỡi, thuốc viên sủi, thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cho người tiếp xúc, thuốc có khoảng trị liệu hẹp. Ngoài ra, việc nhai, bẻ hay nghiền viên thuốc cần xem xét các khuyến cáo từ nhà sản xuất để tối ưu hiệu quả điều trị.
Bảng 1. Danh mục thuốc không được nhai, bẻ, nghiền tại Bệnh viện Từ Dũ
STT |
Tên hoạt chất |
Tên thành phẩm của thuốc |
Dạng bào chế |
Hàm lượng/ nồng độ |
Lý do |
Ghi chú |
1 |
Alfuzosin HCl |
Xatral XL 10mg |
Viên nén phóng thích kéo dài |
10mg |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
2 |
Alfuzosin hydroclorid |
Alanboss XL 10 |
Viên nén phóng thích kéo dài |
10mg |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
|
3 |
Bisoprolol fumarat |
Bisoprolol 2,5mg |
Viên nén bao phim |
2,5mg |
Khuyến cáo của NSX |
Viên nén được nuốt với một ít nước và không nên nhai |
4 |
Capecitabine |
Capbize 500mg |
Viên nén bao phim |
500mg |
Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cao cho người tiếp xúc |
|
5 |
Esomeprazole (dưới dạng Esomeprazole magnesi trihydrate) |
Nexium |
Cốm kháng dịch dạ dày để pha hỗn dịch uống |
10mg |
Thuốc bao tan trong ruột |
Cho toàn bộ thuốc trong gói vào ly chứa 15 ml nước. Khuấy đều cho đến khi cốm phân tán hết và để vài phút cho đặc lại. Khuấy lại và uống trong vòng 30 phút. Không được nhai hoặc nghiền nát cốm. Tráng lại cốc với 15 ml nước để đảm bảo đã uống đủ liều. |
6 |
Esomeprazole (dưới dạng Esomeprazole magnesium trihydrate) |
Htnesoum 10mg |
Cốm kháng dịch dạ dày để pha hỗn dịch uống |
10mg |
Thuốc bao tan trong ruột |
Cho toàn bộ thuốc trong gói vào ly chứa 15 ml nước. Không sử dụng nước có gas. Khuấy đều cho đến khi cốm phân tán hết và để vài phút cho đặc lại. Khuấy lại và uống trong vòng 30 phút. Không được nhai hoặc nghiền nát cốm. Tráng lại cốc với 15 ml nước để đảm bảo đã uống đủ liều. |
7 |
Estradiol valerat |
Progynova |
Viên nén bao đường |
2mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Nuốt nguyên viên với 1 ít nước |
8 |
Ethinylestradiol; Chlormadinon acetat (tương đương 1,71mg Chlormadinon) |
Belara |
Viên nén bao phim |
0,03 mg;2 mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Nuốt nguyên viên thuốc, nếu cần với một ít nước. |
9 |
Ferrous Sulfate; Acid folic |
Tardyferon B9 |
Viên nén giải phóng kéo dài |
50mg sắt; 0,35mg acid folic |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Nuốt cả viên. Không ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc trong miệng. |
10 |
Metoprolol succinat |
Betaloc ZOK 25mg |
Viên nén phóng thích kéo dài |
23,75mg (tương đương với 25mg metoprolol tartrat hoặc 19,5mg metoprolol) |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền. |
11 |
Metoprolol succinat |
Betaloc Zok 50mg |
Viên nén phóng thích kéo dài |
47,5mg (tương đương với 50mg metoprolol tartrate hoặc 39mg metoprolol) |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền. |
12 |
Natri valproate; Acid valproic |
Depakine Chrono |
Viên nén bao phim phóng thích kéo dài |
333,00mg; 145,00mg |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài |
Nuốt trọn viên thuốc, không được nghiền nát hay nhai |
13 |
Nifedipin |
NifeHexal 30 LA |
Viên nén bao phim tác dụng kéo dài |
30mg |
Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài, hoạt chất nhạy cảm với ánh sáng |
Vì hoạt chất nifedipin nhạy cảm với ánh sáng, không nên chia nhỏ viên phóng thích kéo dài. Nếu không lớp bao phim có tác dụng bảo vệ hoạt chất khỏi ánh sáng sẽ không được đảm bảo |
14 |
Nifedipin |
Fascapin - 10 |
Viên nén bao phim |
10mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Nên nuốt với nước, không nhai. |
15 |
Norethisterone |
Primolut N |
Viên nén |
5mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Nên nuốt nguyên viên thuốc với một ít nước. |
16 |
Olanzapin |
Zapnex-5 |
Viên nén bao phim |
5mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Nên nuốt với nước, không nhai. |
17 |
Sắt (dưới dạng sắt (II) sulfat 114mg); Acid Folic |
Ferrola |
Viên nén bao phim tan trong ruột |
37mg; 0,8mg |
Thuốc bao tan trong ruột |
Nuốt cả viên với nước. Không được nhai hay ngậm trong miệng. |
18 |
Sắt (dưới dạng sắt II sulfat khô); Acid Folic |
Bidiferon |
Viên nén bao phim |
50mg + 0,35mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Uống nguyên viên với nhiều nước, không nhai hay ngậm viên trong miệng |
19 |
Sultamicilin (dưới dạng Sultamicilin tosilat dihydrat) |
Momencef 375mg |
Viên nén bao phim |
375mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Uống nguyên viên với một ít nước |
20 |
Thiamazole |
Thyrozol 5mg |
Viên nén bao phim |
5mg |
Khuyến cáo của nhà sản xuất |
Nuốt nguyên viên thuốc với lượng nước vừa đủ |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Saygisever-Faikoglu, K., et al. "The pharmacological perspective on tablet splitting or crushing." Pharm Pharmacol Int J 10.1 (2022): 22-6.
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.