Thông tin thuốc Tháng 2/2016: Thông tin về các chuỗi báo cáo ADR nghiêm trọng tại các bệnh viện trong cả nước năm 2015
Mỗi năm số lượng báo cáo ADR một gia tăng nhưng các báo báo ADR nghiêm trọng đã giảm rõ rệt, từ 28 báo cáo ADR nghiêm trọng (2013) giảm xuống 23 báo cáo (2014) và 8 báo cáo (2015). Đó là dấu hiệu đáng mừng, đánh dấu công tác Cảnh giác dược đã hoạt động khá hiệu quả trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc cảnh báo các thuốc có phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc kịp thời cho các cơ sở khám và chữa bệnh trên 63 tỉnh thành trong cả nước. Hoạt động cảnh giác dược đã giúp công tác phòng bị và xử lý kịp thời khi xảy ra ADR nghiêm trọng đe dọa tính mạng người bệnh, không làm ảnh hưởng đến uy tín chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.
Trong năm 2015, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) đã nhận được nhiều báo cáo xảy ra theo chuỗi (từ các bệnh viện trong cả nước). Thông tin về các chuỗi báo cáo như sau:
Cập nhật ngày 15/12/2015
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số báo cáo trong chuỗi |
Biểu hiện |
1 |
Biocetum (ceftazidim) |
Pharmaceutical Works Polpharma S.A. |
50108-15W
|
2 |
Khó thở, hoa mắt, mạch nhanh, 1 trường hợp có buồn nôn, nôn |
Cập nhật ngày 29/7/2015
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số báo cáo trong chuỗi |
Biểu hiện |
1 |
Omnipaque (iohexol) |
GE Healthcare Ireland |
12624749 |
04 |
Lạnh run, mạch nhanh, khó thở, phổi ran ẩm, SpO2 giảm |
2 |
Doneson (propofol) |
Bangladesh |
IKJ10 |
03 |
Khó thở, rét run, mạch nhanh, SpO2 giảm, nôn |
3 |
Santax 1g (cefotaxim) |
Zeiss Pharmaceutical Pvt., Ltd. |
1115004E |
06 |
Khó thở, ngứa, đỏ da, tím môi và đầu chi, chóng mặt |
4 |
Xenetix (iobitridol) |
Guerbet France |
14WC032D |
02 |
Mệt, đau đầu, chóng mặt, khó thở, lạnh run, sốt, tụt huyết áp |
Cập nhật ngày 20/4/2015
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số báo cáo trong chuỗi |
Biểu hiện |
1 |
Ceftriaxon KMP |
JSC Kievmedpreparat |
80659 |
6 |
Tím tái, khó thở, mạch nhanh, hạ huyết áp, sẩn ngứa, ... |
Cập nhật ngày 06/04/2015
STT |
Tên thuốc |
Nhà sản xuất |
Số lô |
Số báo cáo trong chuỗi |
Biểu hiện |
1 |
Nước cất pha tiêm 5ml |
CTCPDP Vĩnh Phúc (VINPHACO)
|
471014 |
3 |
Phản ứng phản vệ (môi, chi tím, mạch nhanh) |
2 |
Cinmox 400 mg (moxifloxacin) |
Nexus Pharma, Pakistan |
M0902 |
7 |
Lạnh run, đau buốt sống lưng. |
Trong trường hợp xảy ra các ADR nghiêm trọng liên quan đến cùng một chế phẩm trong khoảng thời gian ngắn, Trung tâm DI & ADR Quốc gia đề xuất với cán bộ y tế và bệnh viện gửi báo cáo:
- Kiểm tra quy trình, kỹ thuật tiêm truyền thuốc và quy trình bảo quản thuốc tại bệnh viện. Đảm bảo an toàn trong quá trình tiêm truyền thuốc cho bệnh nhân.
- Tiếp tục theo dõi việc sử dụng các thuốc trong cùng lô và giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng các thuốc này.
- Trong trường hợp tiếp tục xảy ra phản ứng có hại, cần phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời, báo cáo ngay về Trung tâm DI & ADR Quốc gia. Nếu các trường hợp ghi nhận tiếp theo có biểu hiện nghiêm trọng, xin tạm ngừng sử dụng lô thuốc, bảo quản theo đúng điều kiện ghi trên nhãn thuốc và đề nghị Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh hoặc các Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh lấy mẫu và kiểm tra chất lượng lô thuốc. Chỉ sử dụng lại thuốc trong lô nếu kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.
Trung tâm DI & ADR Quốc gia xin cung cấp các thông tin trên để các đồng nghiệp lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc. Nếu phát hiện bất kì ADR nào nghi ngờ liên quan đến thuốc, đặc biệt trong các lô thuốc trên, xin các đồng nghiệp gửi báo cáo trong thời gian sớm nhất đến Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc qua:
- email (di.pvcenter@gmail.com), hoặc
- báo cáo trực tuyến (http://canhgiacduoc.org.vn/CanhGiacDuoc/ADROnline.aspx) hoặc đường bưu điện.
Lưu ý:
- Việc gửi báo cáo ADR thể hiện trách nhiệm của các cơ sở khám, chữa bệnh/đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm trong công tác báo cáo ADR.
- Sản phẩm có số lượng báo cáo ADR liên quan lớn không đồng nghĩa rằng sản phẩm đó có vấn đề về chất lượng.
Tài liệu:
http://canhgiacduoc.org.vn/Thongtinthuoc/TinYDuoc/314
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy
Năm 2024, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ban hành hướng dẫn về việc sử dụng doxycyclin dự phòng sau phơi nhiễm (doxy-PEP) để phòng ngừa bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Dự phòng sau phơi nhiễm là một chiến lược hoá trị dự phòng, trong đó thuốc được dùng sau khi có khả năng phơi nhiễm để ngăn ngừa nhiễm trùng. Đây là một chiến lược phòng ngừa phổ biến và hiệu quả đối với HIV và các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh dại và uốn ván. Doxycyclin là một kháng sinh nhóm tetracyclin phổ rộng dung nạp tốt và được khuyến cáo điều trị bệnh chlamydia và là phương pháp thay thế trong điều trị giang mai ở những bệnh nhân không có thai.
Việc bẻ, nghiền viên nén không bao, bao phim, bao đường hoặc mở viên nang giải phóng dược chất tức thì không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Các yếu tố dược động học ở trẻ sơ sinh thay đổi liên tục do sự phát triển nhanh về sinh lý. Tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong điều trị cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi trẻ đang điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả gần như tức thời. Hầu hết các loại thuốc tiêm tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh có những yêu cầu riêng về độ pha loãng và/hoặc tốc độ truyền.
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau: