Thông tin thuốc tháng 5/2021
- 1. Vancomycin
Tên thuốc: Vancomycin Hydrochcloride for infusion 1g (bột pha tiêm), Vancomycin 500mg (bột pha tiêm).
Phổ kháng khuẩn: Có hoạt tính trên hầu hết vi khuẩn Gram (+), bao gồm cả Staphylococci (kể cả MRSA), Streptococci và Enterococci (không gồm VRE – Enterococci kháng Vancomycin) và Clostridium dificile.
Liều |
Tính an toàn/ Tác dụng phụ/ Theo dõi |
- Tính liều theo cân nặng thực tế (ABW) và chức năng thận, Nhiễm MRSA nặng (bao gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm phổi, viêm tủy xương, viêm màng não): - Liều nạp: TTM 20-35 mg/kg, không quá 3.000mg [1]. - Liều duy trì ban đầu: TTM 15-20 mg/kg mỗi 8-12 giờ hoặc thay đổi tùy thuộc chức năng thận [2]. - Liều duy trì tiếp theo: + Chức năng thận ổn định: chỉnh liều dựa trên AUC/MIC mục tiêu từ 400-600 mg.h/L (cần đạt trong 24-48 giờ sau khi bắt đầu điều trị) [1]. + Chức năng thận không ổn định: chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy mục tiêu từ 15-20 mcg/mL [2]. |
Tác dụng phụ Hội chứng “người đỏ” (Ban đỏ ở mặt và phần trên cơ thể do truyền thuốc nhanh, tụt huyết áp đột ngột, nóng bừng), độc thận, suy tủy (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), sốt do thuốc, độc tai. Theo dõi Chức năng thận, WBC. AUC/MIC mục tiêu từ 400-600 mg.h/L đối với người nhiễm MRSA nặng và chức năng thận ổn định Hoặc nồng độ đáy mục tiêu từ 15-20 mcg/mL đối với người nhiễm MRSA nặng và chức năng thận không ổn định Hoặc nồng độ đáy mục tiêu từ 10-15 mcg/mL đối với người nhiễm MRSA không nghiêm trọng. Theo dõi nồng độ Vancomycin cho bệnh nhân có nguy cơ cao độc tính trên thận (dùng đồng thời các thuốc có độc tính trên thận, chức năng thận không ổn định, dùng vancomycin kéo dài trên 3 ngày): 1 lần/tuần đối với người có huyết động ổn định hoặc mỗi ngày đối với người có huyết động không ổn định [1]. Lưu ý Phân loại thuốc trong thai kỳ theo FDA: C (TTM)/ B (uống) Nồng độ thuốc TTM ≤ 5 mg/mL. Tốc độ TTM khoảng 10-15 mg/phút [2]. Để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các phản ứng do TTM, truyền 500mg trong ít nhất 60 phút [3]. Cân nhắc dùng KS khác nếu MIC ≥ 2 mcg/mL Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc độc thận khác (aminoglycosid, cisplatin, colistin, lợi tiểu vòng, NSAIDs,...) hoặc độc tai khác (aminoglycosid, cisplatin, lợi tiểu vòng,…). Vancomycin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ. |
Nhiễm MRSA không nghiêm trọng (nhiễm trùng da và mô mềm không biến chứng): không dùng liều nạp. - Liều ban đầu: TTM 15-20 mg/kg mỗi 8-12 giờ hoặc thay đổi tùy thuộc chức năng thận [2]. - Liều duy trì: chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy mục tiêu từ 10-15 mcg/mL [2]. |
- 2. Teicoplanin
Tên thuốc: Targosid 400mg/3ml, Fyranco 400mg/3ml.
Phổ kháng khuẩn: điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram dương kháng methicillin và kháng cephalosporin đặc biệt là Staphylococcus aureus [3].
Liều |
Tính an toàn/ Tác dụng phụ/ Theo dõi |
Người lớn có chức năng thận bình thường trong nhiễm khuẩn có nguy cơ tử vong cao [3]: - Liều tải: TTM 6 mg/kg (thường là 400mg) mỗi 12 giờ x 1-4 ngày. - Liều duy trì: TTM 6 mg/kg/ngày. |
Cảnh báo Có sự đề kháng chéo giữa vancomycin và teicoplanin nên tránh sử dụng teicoplanin cho các trường hợp VISA (vancomycin – intermediate S.aureus) và VRSA (vancomycin – resistant S.aureus). Thận trọng khi sử dụng teicoplanin cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng vancomycin vì có nguy cơ dị ứng chéo. Tác dụng không mong muốn Phản ứng tại chỗ (hồng ban, đau, viêm tĩnh mạch huyết khối), dị ứng, buồn nôn, nôn, giảm bạch cầu, suy thận, tăng men gan, mất tính lực, rối loạn thăng bằng |
- 3. Linezolid
Tên thuốc: Lichaunox 600mg/300ml (dung dịch truyền tĩnh mạch), Idomagi 600mg (viên).
Phổ kháng khuẩn: Có hoạt tính trên hầu hết vi khuẩn Gram (+), bao gồm cả Staphylococci (kể cả MRSA), VRE – Enterococci kháng Vancomycin. Thuốc được chỉ định điều trị viêm phổi, nhiễm trùng da và tổ chức dưới da; nhiễm khuẩn gây bởi Enterococcus facium đã kháng vancomycin, bao gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời [3].
Liều |
Tính an toàn/ Tác dụng phụ/ Theo dõi |
TTM/uống 600mg mỗi 12 giờ [3] |
Chống chỉ định: Đang cho con bú. Sử dụng đồng thời hoặc trong vòng 2 tuần với IMAO - Chất ức chế monoamine oxidase (Một nhóm thuốc chống trầm cảm) [3]. Cảnh báo Ức chế tủy xương (liên quan đến thời gian sử dụng). Rối loạn thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác khi dùng Linezolid > 28 ngày [3] Linezolid là chất ức chế không chọn lọc monoamine oxidase có phục hồi. Cần thận trọng trên bệnh nhân đang dùng thuốc liên quan đến serotonin hoặc adrenergic. Tránh sử dụng thực phẩm chứa tyramine cao [3]. Tác dụng không mong muốn Nhức đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó ngủ, vị kim loại trong miệng, tăng enzyme tụy, co giật [3]. Lưu ý Phân loại thuốc trong thai kỳ theo FDA: C Sinh khả dụng 100% (đường tiêm tương đương đường uống) [3]. Không cần chỉnh liều khi suy thận [3]. |
- Rybak MJ, Le J, Lodise TP, et al. Therapeutic monitoring of vancomycin for serious methicillin-resistant Staphylococcus aureus infections: A revised consensus guideline and review by the American Society of Health-System Pharmacists, the Infectious Diseases Society of America, the Pediatric Infectious Diseases Society, and the Society of Infectious Diseases Pharmacists. Am J Health Syst Pharm 2020; 77:835.
- https://www.uptodate.com
- Thông tin kê toa sản phẩm.
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.