Thông tin thuốc tháng 6/2014: Cảnh giác dược
DS. Thân Mỹ Linh
Khoa Dược - BV Từ Dũ
1. Sử dụng ceftriaxon có thể gây suy thận cấp ở trẻ em
Một nghiên cứu công bố ngày 24/3/2014 đăng trên tạp chí Pediatrics, việc sử dụng ceftriaxon điều trị các bệnh nhiễm trùng ở trẻ nhỏ có thể gây ra suy thận cấp (suy thận cấp có liên quan tới ceftriaxon - PARF).
Nghiên cứu hồi cứ báo cáo 31 trẻ em bị suy thận cấp sau khi điều trị ceftriaxon trong thời gian 2003 – 2012, không có tiền sử sỏi niệu hoặc bệnh thận trước đó. Ceftriaxon đã được chứng minh là thành phần chính của sỏi trong 4 trẻ em dựa vào phân tích phổ khối. Có 21 trẻ không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.
2. Sử dụng fluoroquinolon đường uống hoặc đường tiêm có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên vĩnh viễn
Có 6 thuốc fluoroquinolon được FDA phê chuẩn trên thị trường: ciprofloxacin, gemifloxacin, levofloxacin, moxifloxacin, norfloxacin và ofloxacin.
Năm 2004, FDA thêm tác dụng phụ trên thần kinh ngoại biên trên các nhãn của fluoroquinolon uống và tiêm. Từ đó, FDA cho biết họ đã liên tục nhận được các báo cáo về tác dụng phụ này. Hệ thống báo cáo từ 01/1/2003 đến 01/8/2012, cho thấy tác dụng phụ trên thần kinh ngoại vi sau khi bắt đầu điều trị fluoroquinolon rất nhanh, thường trong vòng một vài ngày. Tổn thương trên thần kinh vẫn tồn tại một thời gian dài sau khi ngừng thuốc.
Nếu một bệnh nhân có triệu chứng thần kinh ngoại biên, tránh sử dụng fluoroquinolon trừ khi lợi ích của việc tiếp tục điều trị với fluoroquinolon vượt quá nguy cơ.
Ngày 15/8/2013, FDA yêu cầu cập nhật thông tin kê toa sản phẩm, cảnh báo rằng thuốc kháng sinh fluoroquinolon uống hoặc tiêm gây ra nguy cơ bệnh lý thần kinh ngoại vi nhanh và không hồi phục.
3. Kháng sinh doripenem không còn được sử dụng trong điều trị viêm phổi
Ngày 6/3/2014 FDA đưa ra cảnh báo doripenem không còn được sử dụng điều trị viêm phổi. FDA yêu cầu thay đổi thông tin kê toa, doripenem không được chấp thuận để điều trị bất kỳ loại viêm phổi nào. FDA ghi nhận nhiều bằng chứng chứng minh doripenem làm tăng nguy cơ tử vong và hiệu quả điều trị thấp hơn imipenem/cilastatin.
Doripenem vẫn được coi là an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng phức tạp và nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp ở người lớn, bao gồm cả nhiễm trùng thận (viêm thận bể thận).
4. Sử dụng thuốc azithromycin có thể tử vong do loạn nhịp tim
Ngày 12/3/2013 FDA cảnh báo rằng azithromycin có thể gây ra những thay đổi bất thường trong hoạt động điện của tim có thể dẫn đến nhịp tim bất thường có khả năng gây tử vong. Đặc biệt trên những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như: kéo dài khoảng QT, nồng độ kali hoặc magie trong máu thấp, nhịp tim chậm hoặc sử dụng một số loại thuốc dùng để điều trị loạn nhịp tim.
Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên xem xét các nguy cơ loạn nhịp tim gây tử vong với azithromycin khi xem xét lựa chọn điều trị cho những bệnh nhân đã có nguy cơ tai biến tim mạch.
Tài liệu tham khảo
1. Antibiotic Could Cause Pediatric Renal Failure, Pediatrics. Published online March 24, 2014.
2. FDA Drug Safety Communication: Doribax (doripenem) - Risk When Used to Treat Pneumonia on Ventilated Patients.
3. FDA Drug Safety Communication: Azithromycin (Zithromax or Zmax) and the risk of potentially fatal heart rhythms.
4. FDA Drug Safety Communication: FDA requires label changes to warn of risk for possibly permanent nerve damage from antibacterial fluoroquinolone drugs taken by mouth or by injection.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.