Thông tin thuốc tháng 6/2021
Ngày 01/4/2020, FDA yêu cầu các nhà sản xuất thu hồi ngay tất cả các chế phẩm chứa ranitidin kê đơn và không kê đơn (OTC) đang được lưu hành trên thị trường. Đây là quyết định mới nhất sau khi tiến hành các thử nghiệm rà soát tạp chất NDMA chứa trong các thuốc ranitidin (thường được biết đến với tên biệt dược Zantac). FDA đã xác định được hàm lượng tạp chất NDMA trong một số sản phẩm ranitidin tăng theo thời gian và nhiệt độ, dẫn đến người sử dụng sẽ hấp thu tạp chất này vượt quá giới hạn cho phép.
Tạp chất NDMA là gì?
N-nitrosodimethylamin (NDMA) là những dẫn chất nitrosamin được phân loại vào nhóm các chất có thể gây ung thư trên người. Tất cả chúng ta đều tiếp xúc với mức độ thấp NDMA trong một số thực phẩm phổ biến (thịt xông khói, thịt nướng, các sản phẩm từ sữa, rau quả) và trong nước uống. Tạp chất NDMA dự kiến sẽ không gây hại khi hấp thu ở mức độ thấp. Theo nghiên cứu của FDA, một người dùng thuốc có chứa nitrosamin không vượt quá giới hạn cho phép mỗi ngày trong 70 năm sẽ không làm tăng nguy cơ ung thư. Tuy nhiên, nếu chúng ta tiếp xúc với tạp chất này trong thời gian dài và trên giới hạn cho phép có thể sẽ làm tăng nguy cơ ung thư.
Giới hạn cho phép của tạp chất NDMA theo quy định tại ICH (International Conference on Harmonization) M7 không quá 0,32 ppm (tính trên liều chấp nhận tối đa của NDMA là 96 nanogam/ngày và liều sử dụng tối đa của ranitidin là 300 mg/ngày).
Khuyến cáo của các cơ quan y tế trên thế giới
Từ tháng 9/2019, các Cơ quan Quản lý Dược phẩm trên thế giới như Canada, Singapore, Úc, Hoa Kỳ… đã thông báo phát hiện tạp chất NDMA trong các chế phẩm chứa ranitidin với hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quốc tế. Sau đó một số nhà sản xuất đã tự nguyện thu hồi sản phẩm của họ để phòng ngừa các nguy cơ tiềm ẩn, trong khi đó một số chế phẩm khác đã bị bắt buộc thu hồi. Tại Việt Nam, Cục Quản lý Dược cũng đã có công văn 16814/QLD-CL thông báo thu hồi một số thuốc chứa ranitidin nhiễm tạp chất (Bảng đính kèm). Tuy nhiên, vào thời điểm đó FDA cũng như các cơ quan quản lý Dược phẩm khác trên thế giới chưa có đủ bằng chứng để khuyến cáo nên tiếp tục hay ngưng sử dụng ranitidin.
Từ tháng 10/2019 cho đến tháng 12/2019, FDA đã tiến hành nhiều thử nghiệm để đánh giá tạp chất NDMA trong các sản phẩm ranitidin từ nhiều nhà sản xuất. Sau khi tổng hợp các đánh giá từ các thử nghiệm, FDA thấy rằng hàm lượng NDMA trong chế phẩm ranitidin tăng ngay cả trong điều kiện bảo quản bình thường và NDMA tăng đáng kể khi thuốc được bảo quản ở nhiệt độ cao hơn, bao gồm cả nhiệt độ mà thuốc có thể bị tiếp xúc trong thời gian phân phối và sử dụng. Thử nghiệm cũng cho thấy một sản phẩm chứa ranitidin được sản xuất càng lâu trước đó thì hàm lượng NDMA càng lớn. Các điều kiện này có thể làm tăng hàm lượng NDMA trên mức giới hạn cho phép.
Ngày 01/4/2020, FDA đã yêu cầu các nhà sản xuất thu hồi tất cả các sản phẩm chứa ranitidin trên thị trường và khuyến cáo các chuyên gia y tế và bệnh nhân ngưng sử dụng các chế phẩm ranitidin (thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn). Các bác sĩ nên cân nhắc sử dụng các thuốc thay thế phù hợp có hiệu quả tương tự ranitidin và không có nguy cơ nhiễm tạp chất NDMA. Đến nay, thử nghiệm của FDA không phát hiện được NDMA trong famotidin, cimetidin, esomeprazol, lansoprazol và omeprazol.
Ngày 30/4/2020, Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) xác nhận đình chỉ tất cả thuốc chứa ranitidin trên toàn liên minh Châu Âu.
Hiện nay, Cục quản lý Dược vẫn chưa có thông báo về việc rút khỏi thị trường tất cả chế phẩm chứa ranitidin. Tuy nhiên, căn cứ vào thông báo của Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA); Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) và để đảm bảo an toàn cho người bệnh. Các bác sĩ nên cân nhắc sử dụng các thuốc thay thế khác như famotidin, cimetidin, thuốc ức chế bơm proton (PPI) và/hoặc tư vấn cho bệnh nhân thay đổi lối sống và chế độ ăn uống.
Tài liệu tham khảo
- https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-requests-removal-all-ranitidine-products-zantac-market
- https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/statement-alerting-patients-and-health-care-professionals-ndma-found-samples-ranitidine
- https://healthycanadians.gc.ca/recall-alert-rappel-avis/hc-sc/2019/71770a-eng.php
- https://www.tga.gov.au/alert/ranitidine
- https://www.hsa.gov.sg/announcements/news/hsa-stops-supply-of-eight-brands-of-ranitidine-products-in-singapore
- https://www.gov.uk/drug-safety-update/letters-and-drug-alerts-sent-to-healthcare-professionals-in-october-2019
- https://www.ema.europa.eu/en/news/suspension-ranitidine-medicines-eu
- Cục Quản lý dược (2019), Công văn 16813/QLD-CL ngày 02/10/2019 về việc phát hiện thuốc chứa ranitidin có chứa tạp chất NDMA vượt giới hạn cho phép.
- Cục Quản lý dược (2019), Công văn 16814/QLD-CL ngày 02/10/2019 về việc thu hồi thuốc chứa ranitidin có chứa tạp chất NDMA vượt giới hạn cho phép.
Danh sách các thuốc thành phẩm chứa Ranitidin bị thu hồi do nhiễm tạp chất NDMA vượt giới hạn cho phép
(Theo công văn 16814/QLD-CL của Cục quản lý Dược ngày 02/10/2019)
STT |
Tên thuốc |
Hoạt chất, |
Dạng bào chế |
Nhà sản xuất |
1 |
Aciloc 150 |
Ranitidin (dưới dạng Ranitidin HCl) 150 mg |
Viên nén |
Cadila Pharmaceuticals Ltd, India |
2 |
Aciloc 300 |
Ranitidin (dưới dạng Ranitidin HCl) 300 mg |
Viên nén |
Cadila Pharmaceuticals Ltd, India |
3 |
Apo-Ranitidine 150 mg |
Ranitidin (dưới dạng Ranitidin HCl) 150 mg |
Viên nén |
Apotex Inc., Canada |
4 |
Zantac Tablets |
Ranitidin HCl |
Viên nén |
Glaxo Wellcome |
5 |
Zantac Injection |
Ranitidin HCl |
Dung dịch tiêm |
GlaxoSmithKline Manufacturing S.p.A., Italy |
6 |
Ratylno-150 |
Ranitidin |
Viên nén |
Micro Labs Ltd, India |
7 |
Hyzan Tablet |
Ranitidin |
Viên nén |
Xepa-Soul Pattinson (Malaysia) Sdn Bhd, Malaysia |
8 |
Neoceptin R-150 |
Ranitidin |
Viên nén |
Beximco Pharmaceuticals Ltd |
9 |
Vesyca film coated tablet 150mg |
Ranitidin |
Viên nén |
Y.S.P. Industries (M) Sdn. Bhd, Malaysia |
10 |
Xanidine Tablet |
Ranitidin |
Viên nén |
Berlin Pharmaceutical Industry Co Ltd, Thailand |
11 |
Zantac Syrup |
Ranitidin |
Si rô |
Aspen Bad Oldesloe GmbH, Germany Glaxo Wellcome Operations, UK |
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.