Thông tin thuốc tháng 6/2025: Tổng quan điều trị Staphylococcus aureus
1. Tổng quan
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ và sinh lý bệnh
Các dữ liệu từ một số quốc gia cho thấy, tỷ lệ mắc S. aureus dao động từ 9,3 đến 65 trường hợp trong 100.000 ca bệnh/ năm. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
Catheters tĩnh mạch trung tâm |
Sử dụng thuốc tiêm |
Cấy ghép tim hoặc các thiết bị khác |
Giới tính: Tỷ lệ mắc ở 2 giới (Nam/Nữ: 1,5) |
Thẩm phân máu |
Tuổi: Sơ sinh hoặc cao tuổi (≤ 1 tuổi hoặc ≥ 70 tuổi) |
Có phẫu thuật gần đây |
Bệnh lý: Tiểu đường, HIV |
Điều kiện kinh tế - xã hội thấp |
Sử dụng corticosteroid |
Staphylococcus aureus tồn tại trong đường mũi, họng, da và cơ quan tiêu hóa. Tuy nhiên, nó sẽ trở thành tác nhân gây bệnh độc hại khi xâm nhập qua hàng rào da, niêm mạc hoặc các vị trí vô trùng như mạch máu. S. aureus có thể bám trên bề mặt của mô vật chủ hoặc các thiết bị cấy ghép. Nó có thể tạo ra một lớp màng sinh học gồm các polysaccharide, protein và DNA ngoại bào giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi phát hiện bởi hệ thống miễn dịch của con người. Sau đó nó đi vào trạng thái chuyển hóa thấp, dẫn đến giảm khả năng nhạy cảm với kháng sinh. S. aureus có thể dẫn đến hình thành ổ áp xe, được tạo điều kiện thuận lợi bởi các yếu tố đông máu, coagulase và protein mang yếu tố vonWillebrand, thúc đẩy hình thành cục máu đông fibrin và một lớp vỏ giả, bảo vệ vi khuẩn khỏi sự tấn công của thực bào. Khi ổ áp xe vỡ, việc giải phóng vi khuẩn tụ cầu vàng này có thể dẫn đến hình thành ổ áp xe mới.
Biểu hiện lâm sàng
73% các trường hợp người bệnh mắc nhiễm trùng huyết do S. aureus có biểu hiện sốt, 42% trường hợp có ớn lạnh và 18% có thay đổi trạng thái tinh thần. Các vị trí nhiễm trùng phổ biến là xương khớp (14,4%), các cấu trúc nội mạch (viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết viêm tắc tĩnh mạch) (17,8%) và viêm phổi (5,9%). Chẳng hạn, đối với nhiễm trùng xương khớp, một vài trường hợp người bệnh có biểu hiện đau (đau lưng, đau khớp), ban đỏ và tràn dịch khớp. Biểu hiện ở da (VD: đốm Roth - xuất huyết võng mạc, chấm xuất huyết kết mạc, các nốt sần ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, các nốt Osler - các nốt sần mềm thường gặp nhất ở các đầu ngón tay và ngón chân) có ở khoảng 18% của bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết, khoảng 33% bệnh nhân viêm nội tâm mạc do S. aureus.
2. Kháng sinh điều trị nhiễm trùng do S. aureus
2.1. Lựa chọn kháng sinh:
Đối với trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do S. aureus (ví dụ, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng da và mô mềm có biểu hiện lâm sàng rõ hoặc những trường hợp có báo cáo sơ bộ về cầu khuẩn gram dương trong nuôi cấy máu), việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm nên được thực hiện dựa vào tình hình vi sinh tại nơi điều trị và các yếu tố liên quan của người bệnh.
Sau khi có kết quả cấy vi sinh, xác định được độ nhạy cảm của S. aureus, cần điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp.
Bảng. Định hướng lựa chọn kháng sinh cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng
Thuốc |
Liều khuyến cáo |
Những cân nhắc |
ADR thường gặp |
Đối với S. aureus nhạy với methicillin (MSSA) |
|||
Cefazolin * |
2g mỗi 8 giờ |
Sử dụng 2g mỗi 6 giờ cho bệnh nặng; có thể được sử dụng trong các trường hợp dị ứng penicillin không nghiêm trọng. |
Tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa) |
Flucloxacilin |
2g mỗi 6 giờ |
Sử dụng 2 g mỗi 4 giờ cho bệnh nhân bệnh nặng và cho viêm nội tâm mạc nhiễm trùng |
Tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa), phản ứng tại vị trí tiêm, tổn thương thận cấp, dị ứng |
Cloxacilin |
2g mỗi 4 giờ |
||
Nafcilin |
|||
Oxacilin * |
|||
Benzylpenicillin * |
2,4g (4.000.000IU mỗi 4 giờ) |
Chỉ dành cho trường hợp S. aureus được xác định kiểu hình nhạy với penicillin bằng thử nghiệm khuếch tán đĩa |
Dị ứng |
Đối với S. aureus kháng methicillin (MRSA) |
|||
Vancomycin * |
Liều nạp 20-35 mg/kg (tối đa, 3g), sau đó 15-20mg/kg (tối đa, 2g) mỗi 12 giờ |
Hiệu chỉnh liều theo AUC, mục tiêu 400-600. Khi hiệu chỉnh liều theo nồng độ đáy, nồng độ đáy 15-20 mg/L có hiệu quả nhưng liên quan đến việc tăng độc tính thận |
Hội chứng người đỏ, tổn thương thận cấp, độc tính tai |
Daptomycin |
6-10mg/kg một lần mỗi ngày |
Liều 6 mg/kg 1 lần/ ngày; một số trường hợp liều cao hơn từ 8 đến 10 mg/kg 1 lần/ ngày. Không sử dụng cho viêm phổi do MRSA. |
Tăng creatinin kinase, bạch cầu ái toan |
Ceftobiprole |
500mg mỗi 6 giờ x 8 ngày, sau đó 500mg mỗi 8 giờ |
|
Tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa) |
Ghi chú: * Những thuốc hiện có tại Bệnh viện Từ Dũ
Đối với bệnh nhân bị nhiễm tụ cầu vàng nhạy cảm với methicillin kèm dị ứng nặng với penicillin (ví dụ, phản vệ, phản ứng nghiêm trọng trên da - Stevens Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc), vancomycin và daptomycin có thể được sử dụng.
2.2. Thời gian sử dụng:
Nhiễm trùng huyết do MSSA và MRSA ít biến chứng, nguy cơ thấp thường được điều trị kháng sinh trong 2 tuần. Bệnh nhân có nguy cơ cao, nhiễm trùng huyết do MSSA và MRSA phức tạp cần được điều trị trong 4 tuần đến 6 tuần hoặc lâu hơn.
2.3. Liệu pháp phối hợp kháng sinh trong điều trị MSSA và MRSA:
Các thử nghiệm cho thấy không có vai trò của việc bổ sung một kháng sinh khác vào liệu pháp điều trị tiêu chuẩn để điều trị nhiễm trùng huyết do tụ cầu như: rifampin (1 thử nghiệm), fosfomycin (3 thử nghiệm) hoặc daptomycin phối hợp với ß-lactam (1 thử nghiệm – trên MSSA), ß-lactam phối hợp với daptomycin/ vancomycin (3 thử nghiệm – trên MRSA). Sử dụng liệu pháp kháng sinh phối hợp trong điều trị nhiễm trùng huyết do S.aureus cũng liên quan đến các tác dụng phụ, chẳng hạn như tăng tổn thương thận khi bổ sung gentamicin. Sự kết hợp thường quy của ß-lactam/ vancomycin với aminoglycosid là không cần thiết.
Tài liệu tham khảo
Tong SYC, Fowler VG, Skalla L, Holland TL. Management of Staphylococcus aureus Bacteremia: A Review. JAMA. Published online April 07, 2025. doi:10.1001/jama.2025.4288
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.
Cách tốt nhất để bảo vệ chống lại bệnh sởi là tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị và rubella (MMR). Trẻ em có thể tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị, rubella và thủy đậu (MMRV) để thay thế. Hầu hết những người được tiêm vắc-xin MMR và MMRV sẽ được bảo vệ suốt đời.
Việc nhai, bẻ, nghiền các loại thuốc viên đôi khi cần thiết trong một số trường hợp. Tuy nhiên, các thuốc có dạng bào chế đặc biệt nếu bị nhai, bẻ, nghiền có thể ảnh hưởng đến tác dụng điều trị và tính an toàn của thuốc. Chẳng hạn như nếu nghiền viên phóng thích chậm hoặc phóng thích kéo dài sẽ gây phóng thích một lượng lớn hoạt chất tại một thời điểm nhất định, gây quá liều thuốc và gây nguy hiểm cho người bệnh. Nghiền viên bao tan trong ruột có thể làm cho thuốc bị bất hoạt ở dạ dày hoặc gây kích ứng cho đường tiêu hóa.
Cúm là một bệnh đường hô hấp cấp tính do vi-rút cúm A hoặc B gây ra, xảy ra thành các đợt bùng phát và dịch bệnh trên toàn thế giới, chủ yếu vào mùa đông. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến cúm cao hơn ở những phụ nữ mang thai và mới sinh (trong vòng hai tuần sau khi sinh hoặc sảy thai) so với dân số nói chung.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.