Thông tin thuốc tháng 7/2015
LIỆU PHÁP NỘI TIẾT TRONG THỜI KỲ MÃN KINH
Mãn kinh là tình trạng mất kinh liên tiếp 12 tháng. Trong thời kỳ mãn kinh, sự thiếu hụt estrogen có thể gây ra các triệu chứng như bốc hỏa, đổ mồ hôi, mất ngủ, khô âm đạo và cảm giác khó chịu. Liệu pháp nội tiết trong thời kỳ mãn kinh là can thiệp hiệu quả nhất để điều trị triệu chứng của mãn kinh cho hầu hết phụ nữ.(4)
Liệu pháp nội tiết trong thời kỳ mãn kinh được định nghĩa là liệu pháp estrogen đơn thuần hoặc là sự kết hợp của estrogen và progestogen để làm giảm các triệu chứng mãn kinh.(4)
Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt liệu pháp nội tiết trong thời kỳ mãn kinh cho các chỉ định sau: (4)
- Điều trị các triệu chứng vận mạch từ trung bình đến nặng (bốc hỏa và đổ mồ hôi ban đêm) có liên quan đến mãn kinh.
- Điều trị các triệu chứng viêm teo âm hộ và âm đạo từ trung bình đến nặng (khô, ngứa, nóng rát) có liên quan đến mãn kinh. (Estrogen dùng qua âm đạo nên được xem xét khi điều trị viêm teo âm hộ và âm đạo).
- Phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh (việc điều trị không dùng estrogen nên được xem xét cẩn thận trước khi sử dụng liệu pháp nội tiết trong thời kỳ mãn kinh để dự phòng loãng xương. Các sản phẩm chứa estrogen hoặc estrogen kết hợp với progestogen chỉ nên xem xét cho những phụ nữ có nguy cơ loãng xương thật sự cao hơn nguy cơ tiềm năng của thuốc).
1. Liệu pháp nội tiết trong thời kỳ mãn kinh
1.1 Estrogen (4)
Estrogen đơn thuần được kê đơn cho những phụ nữ đã cắt bỏ tử cung. Liều dùng của estrogen nên ở mức thấp nhất để làm giảm các triệu chứng có liên quan đến mãn kinh hoặc bảo vệ xương và dựa trên tuổi của bệnh nhân (giảm liều khi độ tuổi tăng). Các dạng estrogen, đường dùng và liều dùng thích hợp mỗi ngày thường dùng như sau:
- Estrogen liên hợp hoặc estrogen liên hợp được tổng hợp (0,3 – 0,625 mg)
- 17β-estradiol vi hạt dạng uống (0,5 – 1 mg) hoặc dạng tiêm
- Estradiol miếng dán dưới da (25 – 100 µg)
- Ethinyl estradiol (0,01 – 0,02 mg)
- Estradiol dạng nhũ tương, gel và dạng xịt tại chỗ
- Các estrogen dùng qua ngả âm đạo: vòng đặt âm đạo chứa estradiol, dạng kem của estrogen liên hợp và estradiol.
1.2 Progestogen (3,4)
Các progestogen nên được dùng kèm với estrogen để phòng ngừa nguy cơ tăng sản và ung thư nội mạc tử cung do liệu pháp estrogen đơn thuần gây ra ở những phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn. Progestogen có thể được chỉ định liên tục hoặc chỉ định theo chu kỳ.
|
Bảng: Các dạng liệu pháp estrogen – progestogen |
|||
|
Liệu pháp |
Estrogen |
Progestogen |
Chú ý |
|
Kết hợp theo chu kỳ |
Ngày 1 – 21 Hoặc Ngày 1 – 28 |
10 – 14 ngày mỗi tháng |
|
|
Kết hợp liên tục |
Mỗi ngày |
Mỗi ngày |
|
|
HKCOG: Hiệp hội Sản phụ khoa Hồng Kông (Hong Kong College of Obstetricians & Gyneacologists) |
|||
|
Bảng: Các Progestogen đã được chứng minh bảo vệ nội mạc tử cung thường dùng |
||
|
Loại progestogen |
Liều dùng cho liệu pháp kết hợp theo chu kỳ |
Liều dùng cho liệu pháp kết hợp liên tục |
|
Medroxyprogesterone acetate |
5 mg |
2,5 mg |
|
Progesterone vi hạt |
200 mg |
100 mg |
|
Norethindrone acetate |
5 mg |
0,35 mg |
|
Drospirenone |
|
3 mg |
|
Levonorgestrel |
|
|
2. Một số thuốc nội tiết khác
2.1 Tibolone (3)
Tibolone được sử dụng thay thế cho liệu pháp nội tiết kết hợp liên tục. Đây là một tác nhân tổng hợp có các đặc tính của estrogen, progestogen và androgen nhưng yếu.
2.2 Androgen (1,3)
Androgen được dùng để điều trị các triệu chứng rối loạn quan hệ tình dục ở phụ nữ sau khi cắt bỏ hai buồng trứng dù đã được điều trị estrogen đầy đủ. Thuốc này cũng có thể được dùng cho phụ nữ suy giảm chức năng buồng trứng đang dùng liệu pháp nội tiết thay thế có rối loạn quan hệ tình dục và/ hoặc có các triệu chứng thiếu hụt androgen chưa rõ nguyên nhân.
Tính an toàn của liệu pháp androgen kéo dài chưa được chứng minh đầy đủ. Cần lưu ý rằng, hiện nay có rất ít sản phẩm testosterone phù hợp để sử dụng cho phụ nữ mãn kinh ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
2.3 Thuốc điều biến chọn lọc thụ thể estrogen (3)
Là thuốc có tác dụng chọn lọc trên thụ thể estrogen như Raloxifene. Thuốc không hoặc ít có hiệu quả trong điều trị các triệu chứng mãn kinh cấp tính và có thể gây ra hay làm nặng hơn cơn bốc hỏa.
Raloxifene có thể được sử dụng ở những phụ nữ mãn kinh không triệu chứng có nguy cơ ung thư vú cao để dự phòng hoặc điều trị loãng xương (giảm nguy cơ gãy xương đốt sống).
3. Một số biệt dược hiện có tại nhà thuốc Bệnh viện Từ Dũ (2,3)
|
TÊN HOẠT CHẤT |
TÊN BIỆT DƯỢC |
HÀM LƯỢNG |
LIỀU DÙNG |
|
Các thuốc chứa estrogen |
|||
|
Estradiol |
Valiera |
2 mg |
- Triệu chứng vận mạch, viêm teo niệu sinh dục: 1 – 2 mg uống mỗi 24h theo chu kỳ hoặc liên tục - Dự phòng loãng xương: 0,5 – 2 mg uống mỗi 24h theo chu kỳ hoặc liên tục |
|
Estradiol valerate |
Progynova |
2 mg |
|
|
Promestriene |
Colpotrophin Vagicare |
10 mg |
Viêm teo âm hộ, âm đạo: 10 mg đặt âm đạo mỗi 24h trong 20 ngày |
|
Promestriene |
Colpotrophin cream |
1% |
Viêm teo âm hộ, âm đạo: Bôi âm đạo 1 – 2 lần/ ngày |
|
Estriol + Lactobacillus acidophilus sống |
Gynoflor |
0,03 mg + 100 triệu vi khuẩn sống |
Viêm teo âm đạo: Đặt âm đạo 1 viên mỗi tối trong 6 – 12 ngày. Liều duy trì 1 viên dùng 1 – 2 ngày trong 1 tuần. |
|
Các thuốc chứa progestogen |
|||
|
Dydrogesterone |
Duphaston |
10 mg |
10 – 20 mg uống mỗi 24h trong 12 – 14 ngày cuối của mỗi chu kỳ, hoặc 12 – 14 ngày cuối của liệu pháp estrogen |
|
Lynestrenol |
Orgametril |
5 mg |
Kết hợp theo chu kỳ: 5 – 10 mg uống mỗi 24h |
|
Nomegestrol acetate |
Lutenyl |
5 mg |
Kết hợp theo chu kỳ: 5 mg uống mỗi 24h trong 10 ngày của chu kỳ từ ngày thứ 16 – 25 |
|
Progesterone |
Utrogestan
|
100 mg |
Kết hợp liên tục: 100 mg uống mỗi 24h |
|
Progesterone |
Utrogestan |
200 mg |
Kết hợp theo chu kỳ: 200 mg uống mỗi 24h vào buổi tối từ ngày thứ 8 – 21 của chu kỳ |
|
Levonorgestrel |
Mirena |
Dụng cụ đặt tử cung 52 mg (Có thể kết hợp với estrogen viên uống/ miếng dán dưới da) |
Bảo vệ sự tăng sinh lớp nội mạc tử cung trong thời gian điều trị thay thế estrogen: đặt trong những ngày cuối hoặc khi đã hết kinh. Nếu bị vô kinh, đặt bất kỳ lúc nào. Nên tháo dụng cụ sau khi đặt 5 năm |
|
Các thuốc chứa estrogen và progestogen |
|||
|
Estradiol valerate + Cyproterone acetate
|
Climen |
Viên trắng: 2 mg Estradiol valerate Viên hồng: 2 mg Estradiol valerate, 1mg Cyproterone |
Uống 1 viên mỗi 24h, dùng 11 viên trắng trước, sau đó 10 viên hồng, rồi ngưng 7 ngày không dùng thuốc |
|
Estradiol valerate + norgestrel
|
Cyclo-progynova |
Viên trắng: 2 mg Estradiol valerate Viên nâu: 2 mg Estradiol valerate, 0,5 mg Norgestrel |
Uống 1 viên mỗi 24h, dùng 11 viên trắng trước, sau đó 10 viên nâu, rồi ngưng 7 ngày không dùng thuốc |
|
Thuốc nội tiết khác |
|||
|
Tibolone |
Livial |
2,5 mg |
Uống 1 viên mỗi 24h. Chỉ định điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen ở phụ nữ đã mãn kinh, hơn 1 năm sau mãn kinh |
Tài liệu tham khảo
- GS. BS. Nguyễn Thị Ngọc Phượng. Nội tiết sinh sản. Nhà xuất bản y học. TP Hồ Chí Minh, Tr.232-243.
- Thông tin kê toa sản phẩm.
3. Mims (2014/2015). Mims obstetrics & gynecology. Ben Yeo. 5th edition, pp.182-190.
- Neil F. Goodman, MD, FACE; Rhoda H. Cobin, MD, MACE; Samara Beth Ginzburg, MD; Ira A. Katz, MD, FACE; Dwain E. Woode, MD. “American Association of Clinical Endocrinologists Medical Guidelines for Clinical Practice for the diagnosis and treatment of menopause”. Endocr Pract. 2011;17(suppl 6).
Kháng sinh chiếm gần 80% tổng số đơn thuốc được kê trong thời kỳ mang thai, và khoảng 20%–25% phụ nữ sẽ sử dụng kháng sinh trong thai kỳ. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs), nhiễm trùng đường sinh dục, nhiễm trùng da - mô mềm và nhiễm trùng đường hô hấp. Việc sử dụng kháng sinh trong thai kỳ luôn cần được cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý viêm mạn tính phụ thuộc estrogen, ảnh hưởng khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện của mô nội mạc tử cung ngoài buồng tử cung, gây đau bụng kinh, đau khi giao hợp, đau vùng chậu kéo dài và vô sinh, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.
Điều trị cần được cá thể hóa, tùy theo mức độ triệu chứng, vị trí tổn thương và nhu cầu sinh sản. Hướng dẫn hiện nay khuyến nghị kết hợp giữa điều trị nội khoa, ngoại khoa và hỗ trợ không dùng thuốc.
Phản ứng có hại của thuốc (ADR) là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh nếu không được nhận biết sớm và xử trí kịp thời.
Acetaminophen (paracetamol) đã được sử dụng để hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc có sẵn ở dạng đơn chất hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, cúm, đau đầu và viêm xương khớp. Tên thương mại phổ biến là Tylenol. Theo Tạp chí Wall Street Journal đưa tin, Bộ trưởng Y tế Hoa Kỳ dự định thông tin về mối liên quan giữa chứng tự kỷ và việc phơi nhiễm với thuốc giảm đau và hạ sốt Tylenol trước khi sinh, như sau:
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.



